Nội dung câu hỏi:
Chào Tổng đài tư vấn. Cho tôi hỏi lỗi để xảy ra va chạm và lỗi gây ra tai nạn giao thông khi đi xe máy mức phạt cụ thể như thế nào và có khác nhau nhiều không ạ? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi Quy định về mức phạt lỗi để xảy ra va chạm và lỗi gây ra tai nạn giao thông của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thế nào là tai nạn giao thông?
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 58/2009/TT-BCA thì Tai nạn giao thông được hiểu như sau:
Tai nạn giao thông là sự việc xảy ra do người tham gia giao thông đang hoạt động trên mạng lưới giao thông đường bộ vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay gặp phải sự cố bất ngờ gây ra những thiệt hại nhất định đến tính mạng, sức khoẻ của con người hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tai nạn giao thông gồm:
– Va chạm giao thông;
– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng;
– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng;
– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng;
– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Thế nào là va chạm giao thông?
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Thông tư 58/2009/TT-BCA thì va chạm giao thông được hiểu như sau:
Va chạm giao thông là sự việc xảy ra do người tham gia giao thông đang hoạt động trên mạng lưới giao thông đường bộ vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay gặp phải sự cố bất ngờ gây thiệt hại đến sức khỏe của con người hoặc gây thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân dưới mức quy định của vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng.
Mức phạt lỗi để xảy ra va chạm giao thông khi đi xe máy:
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”.
Như vậy theo quy định trên thì mức phạt đối với người điều khiển xe mô tô với lỗi không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước thì sẽ bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
-->Xử lý thế nào khi hai xe máy xảy ra tai nạn?
Mức phạt lỗi gây ra tai nạn giao thông khi đi xe máy:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì đối với lỗi điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông thì tùy từng trường hợp sẽ có mức phạt như sau:
– Mức phạt từ: 400.000 đồng – 600.000 đồng: Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 8 Điều này; (điểm e Khoản 3 Điều 6);
– Mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;
không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này; (điểm b Khoản 7 Điều 6). Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng GPLX 02 tháng – 04 tháng (điểm c Khoản 10 Điều 6)
– Mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng: Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn. Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng GPLX 02 tháng – 04 tháng. (điểm c Khoản 8 và điểm c Khoản 10 Điều 6);
– Mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng: đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ. Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 03 tháng đến 05 tháng (khoản 9 và điểm d Khoản 10 Điều 6)
Theo quy định trên đối với người điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông thì tùy từng trường hợp cụ thể nêu trên mà có mức phạt khác nhau.
Như vậy lỗi để xảy ra va chạm có mức phạt thấp hơn và lỗi gây ra tai nạn giao thông. Bên cạnh đó đối với lỗi gây ra tai nạn giao thông thì có nhiều trường hợp; do đó cần xác định từng trường hợp cụ thể và mức độ vi phạm để áp dụng mức phạt theo quy định.
-->Gây ra tai nạn giao thông bị phạt như thế nào theo quy định
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn giải đáp.
-->Sử dụng rượu bia gây tai nạn giao thông thì xử phạt và chịu trách nhiệm ra sao
- Các điều kiện để học nâng hạng GPLX lên hạng FB2 năm 2023
- Xử phạt lỗi chuyển hướng không giảm tốc độ khi điều khiển xe ô tô
- Chiều cao xếp hàng hóa trên xe tải thùng hở không mui
- Chạy ở làn dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc bị phạt thế nào?
- Lỗi điều khiển xe ô tô quay đầu tại nơi có biển cấm quay đầu và không xi nhan