Thủ tục sang tên xe ô tô cũ khi mua khác tỉnh
Tôi ở TP. Nam Định, tôi có mua chiếc xe ô tô của người bạn ở Quảng Ninh. Nay tôi làm thủ tục sang tên xe ô tô cũ khi mua khác tỉnh thì như thế nào? Mong tổng đài tư vấn giúp!
- Thủ tục rút hồ sơ gốc của xe và thủ tục sang tên xe khác tỉnh
- Đăng ký sang tên xe khi không có hồ sơ gốc
- Tư vấn sang tên xe đi tỉnh khác khi đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công tyTổng đài tư vấn. Về thủ tục sang tên xe ô tô cũ khi mua khác tỉnh; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Như thông tin bạn cung cấp thì bạn mua xe khác tỉnh, địa phương nơi bạn đang sinh sống, bạn phải yêu cầu chủ xe thực hiện việc rút hồ sơ gốc, sau đó đăng ký xe tại nơi bạn sinh sống để làm thủ tục sang tên xe. Cụ thể tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:
1: Thực hiện thủ tục thu hồi Đăng ký và biển số xe khi mua bán;
Bước 01: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
Hồ sơ thực hiện theo Khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA gồm có:
– Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
– Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
– 02 bản chà số máy, số khung xe;
– Chứng nhận đăng ký xe;
– Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
– Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
Nơi nộp hồ sơ: Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA)
Bước 02: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
2. Thực hiện thủ tục cấp Đăng ký và biển số xe khi mua bán;
Bước 01: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe: Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA; Hồ sơ đăng ký sang tên xe theo Khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA gồm có:
– Giấy khai đăng ký xe;
– Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA
– Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Nơi nộp hồ sơ: Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA)
Bước 02: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
Thời hạn giải quyết: Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Bước 03: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
Bước 04: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục sang tên xe ô tô cũ khi mua khác tỉnh. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:
- Lệ phí trước bạ khi mua ô tô đã qua sử dụng tính như thế nào?
- Sang tên xe khi có hợp đồng mua bán có gì khó khăn không?
Mọi thắc mắc liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông, xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức phạt lỗi chở người trên thùng xe trái quy định năm 2023
- Xe khách 12 chỗ chở được chở quá bao nhiêu người?
- Tốc độ của xe tải 3,5 tấn tại đường đôi ở ngoài khu vực đông dân cư
- Xe chạy hợp đồng có được đi vào đường cấm ô tô khách không
- Xe tải không niêm yết thông tin về khối lượng có bị phạt không?