Lao động nữ có thể tự làm chế độ thai sản hay không?
Tôi đã sinh con được mấy tháng. Xin hỏi chế độ mà tôi và chồng được hưởng là bao nhiêu? Chồng tôi cần làm những giấy tờ gì? Sau tết âm là tôi nghỉ hết 6 tháng thai sản nhưng muốn nghỉ việc luôn ở công ty rồi về quê tự làm chế độ thai sản cho mình có được không? Nếu được thì hồ sơ bao gồm những giấy tờ gì? Mong sớm được giải đáp! Xin chân thành cám ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi lao động nữ có thể tự làm chế độ thai sản hay không cho chúng tôi.Tổng đài tư vấn xin trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, về mức hưởng thai sản của bạn
Căn cứ Điều 38 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản…”
Như vậy, khi đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ sinh con tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn sẽ được hưởng 02 chế độ sau đây:
– Trợ cấp một lần khi sinh con: bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng mà bạn sinh con. Từ ngày 01/07/2019, trợ cấp này tương đương 2.980.000 đồng.
– Tiền trợ cấp trong 06 tháng thai sản:
Mức hưởng một tháng sẽ bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng gần nhất có đóng bảo hiểm trước khi bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Tiền lương tính hưởng chế độ thai sản có bao gồm phụ cấp?
Thứ hai, về mức hưởng thai sản của chồng bạn
Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc…”
Như vậy, trong 30 ngày đầu kể từ ngày bạn sinh con; chồng bạn có thể nghỉ 5 ngày làm việc nếu bạn sinh thường hoặc 7 ngày làm việc nếu bạn sinh mổ. Mức hưởng của chồng bạn được tính như sau:
Mức hưởng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản / 24 ngày x Số ngày nghỉ hưởng chế độ
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Lao động nam có thể chia ngày nghỉ thai sản làm nhiều lần không
Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba, về hồ sơ hưởng chế độ cho chồng của bạn
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2.4. Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi….”
Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ thai sản của chồng bạn bao gồm:
– Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;
– Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).
Thứ tư, về vấn đề bạn muốn tự làm chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội”.
Theo quy định trên, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động; chỉ có người đã nghỉ việc hẳn trước khi sinh mới có thể nộp hồ sơ đến BHXH mà mình đang cư trú.
Trường hợp của bạn, khi sinh con bạn vẫn là người lao động của công ty nên bạn không thể tự làm hồ sơ để hưởng chế độ thai sản. Bạn cần nộp Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con bạn cho công ty để được giải quyết chế độ.
Trên đây là bài viết về vấn đề lao động nữ có thể tự làm chế độ thai sản hay không?
Nếu còn vấn đề gì thắc mắc về lao động nữ có thể tự làm chế độ thai sản hay không; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao lâu?
- Giấy chuyển tuyến khi mắc bệnh dài ngày có thời hạn bao lâu?
- KCB ở bệnh viện không có hợp đồng KCB có được thanh toán chi phí không?
- NLĐ sau khi thực hiện biện pháp triệt sản có được nghỉ dưỡng sức?
- Có được hưởng tiếp lương hưu khi đang chấp hành hình phạt tù?
- Báo tăng cho nhân viên khi tiến hành chuyển địa điểm kinh doanh như thế nào?