Xử phạt lỗi chở hàng vượt quá tải trọng cầu, đường 60%
Tôi lái xe tải chở hàng vượt quá tải trọng cầu, đường 60% thì tôi bị xử phạt thế nào. Xe này của công ty thì công ty có bị xử phạt không?
- Xử phạt khi vừa quá trọng tải cầu đường vừa quá trọng tải thiết kế
- Quá tải trọng thiết kế 150% mức phạt bao nhiêu?
- Ô tô chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đường cao tốc bị phạt thế nào?
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Xử phạt lỗi chở hàng vượt quá tải trọng cầu, đường 60%, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, xử phạt người điều khiển xe chở hàng vượt quá trọng tải cầu, đường 60%
Căn cứ tại Điểm a Khoản 5 và điểm c Khoản 6, Khoản 7 Điều 33 Nghị định 100/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.
Như vậy, theo quy định trên, bạn là người điều khiển xe chở hàng vượt quá tải trọng cầu, đường 60% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Ngoài ra, bạn buộc phải hạ phần hàng quá tải, nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Thứ hai, xử phạt đối với chủ phương tiện
Căn cứ Điểm e Khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
“15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).”
“16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
Như vậy, đối với công ty của bạn là chủ phương tiện, thì sẽ bị phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng; đồng thời bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng. nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Lỗi đi sai làn đường của xe ô tô mới nhất
- Điều khiển xe ô tô mà say rượu có bị tạm giữ phương tiện không?
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.