Lao động nữ không làm công việc nặng nhọc, độc hại nghỉ hưu trước tuổi
Tôi là lao động nữ không làm công việc nặng nhọc, độc hại. Vào tháng 5 năm 2021 tôi đủ 55 tuổi 4 tháng và đóng BHXH được 34 năm 7 tháng thì được hưởng tỷ lệ lương hưu là bao nhiêu?
- Thời điểm hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động?
- Giám định sức khỏe để làm thủ tục hưởng lương hưu trước tuổi
- Điều kiện để nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động
Tư vấn chế độ hưu trí:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Tổng đài tư vấn xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng lương hưu cho lao động nữ không làm công việc nặng nhọc, độc hại nghỉ hưu năm 2019
Căn cứ điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;”
Như vậy, bạn đã đủ 55 tuổi 4 tháng và có 34 năm 7 tháng đóng BHXH nên đủ điều kiện được hưởng chế độ hưu trí.
Thứ hai, mức hưởng cho lao động nữ không làm công việc nặng nhọc, độc hại nghỉ hưu năm 2021
Căn cứ điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%”.
Tỷ lệ hưởng lương hưu của bạn được tính như sau:
– 15 năm đầu được tính bằng 45%;
– Từ năm thứ 16 đến năm thứ 34 là 19 năm, tính thêm: 19 x 2% = 38%;
– 07 tháng được tính là 1 năm, tính thêm: 1 x 2% = 2%;
– Tổng các tỷ lệ trên là: 45% + 38% + 2% = 85%.
Tuy nhiên luật quy định tỉ lệ này không được vượt quá 75% nên tỉ lệ tối đa với các điều kiện lao động của bạn được hưởng là 75%.
Tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Ngoài ra, bạn còn được hưởng trợ cấp 1 lần cho số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75% là 5 năm, tương đương với 2.5 tháng lương theo quy định Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
“Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”
Kết luận:
– Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bạn là 75%;
– Hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 2.5 tháng lương.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo:
Cách tính lương hưu cho người lao động theo luật mới
Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí và thời gian nộp
Nếu còn vướng mắc về Lao động nữ không làm công việc nặng nhọc, độc hại nghỉ hưu năm 2021; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Tìm được việc làm khi đang nhận TCTN thì phải làm thế nào?
- Lãnh trợ cấp thất nghiệp như thế nào khi có tháng lẻ?
- Con sinh ra có được cấp thẻ BHYT không và thủ tục như thế nào?
- Tính mức hưởng BHXH một lần năm 2023 khi đóng được hơn 03 năm
- Có được nhận đồng thời tiền dưỡng sức sau sinh và tiền thai sản không