Điều khiển xe quá tải trọng cầu đường
Cho tôi hỏi tôi điều khiển xe ô tô tải mượn của một người gần nhà tham gia giao thông. Tôi bị cảnh sát giao thông xử phạt lỗi điều khiển xe quá tải trọng cầu đường 65% thì tôi bị xử phạt thế nào? Người cho tôi mượn có bị xử phạt không?
- Một số vấn đề liên quan đến phù hiệu và tải trọng của xe tải
- Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Đối với câu hỏi về quá tải trọng cầu đường của bạn; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, đối với người điều khiển xe quá tải trọng cầu đường
Căn cứ Điểm a khoản 4 và Điểm a khoản 7 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 3; Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;“
Như vậy, với hành vi điều khiển xe quá tải trọng cầu đường 65%, bạn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Thứ hai, đối với chủ phương tiện
Căn cứ Điểm c khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.“
Như vậy, trong trường hợp của bạn, chủ phương tiện người cho bạn mượn có thể bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Doanh nghiệp có bị phạt khi trọng tải xe vượt mức cho phép 50%
Xử phạt khi ô tô đi ngược chiều của đường một chiều
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn giải đáp.
- Đội mũ bảo hiểm thời trang có bị xử phạt hành chính không?
- Hồ sơ sang tên xe khác tỉnh gồm những giấy tờ gì?
- Xử phạt người có giấy phép lái xe B2 mà điều khiển máy kéo rơ mooc trên 3.500kg
- Giá tính lệ phí trước bạ và phí đăng ký xe khi mua lại xe
- Lỗi không chấp hành kiểm tra về chất ma túy khi CSGT yêu cầu năm 2023