Đối tượng và thời điểm được tăng lương hưu năm 2023
Cho tôi hỏi về Đối tượng và thời điểm được tăng lương hưu vào năm 2023 ạ? Tháng 7/2023 này tôi là người lao động sẽ về hưu vậy lương hưu của tôi có được nhân thêm 7,4% hay không? Cảm ơn tổng đài tư vấn đã đọc và giải đáp câu hỏi của tôi!
- Tuổi nghỉ hưu 2022 có gì khác?
- Lương tối thiểu chung tăng lên thì mức hưởng lương hưu tăng lên bao nhiêu?
- Có phải mức hưởng lương hưu cao nhất cũng chỉ được 75% có đúng không?
Tư vấn chế độ hưu trí:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Về vấn đề: Đối tượng và thời điểm được tăng lương hưu năm 2023; Tổng đài tư vấn xin được tư vấn cho bạn như sau:
Ngày 29 tháng 06 năm 2023 Chính phủ ban hành Nghị định 42/2023/NĐ-CP về điều điều chỉnh mức tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau:
1. Đối tượng được tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng:
Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2023, bao gồm:
TH1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
TH2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
TH3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
TH4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
TH5. Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).
TH6. Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
TH7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
TH8. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
TH9. Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
TH10. Các đối tượng quy định tại các mục 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 nêu trên này nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.000.000 đồng/tháng.
2. Thời điểm điều chỉnh mức hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng.
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, điều chỉnh như sau:
– Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng thuộc trường hợp 1,2,3,4,5,6,7,8,9 nêu trên đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
– Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng thuộc trường hợp 1,2,3,4,5,6,7,8,9 nêu trên chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại trường hợp 10 nêu trên, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
Tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy, theo quy định trên thì người lao động đang hưởng lương hưu từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2023 sẽ được điều chỉnh mức lương hưu từ ngày 01 tháng 07 năm 2023 với mức là tăng thêm 12.5% hoặc 20.8% cho 10 đối tượng nêu trên và thời điểm tăng từ 01/07/2023.
Ngoài ra bạn vui lòng tham khảo thêm các bài viết sau:
Nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Bị tai nạn lao động nhiều lần thì mức hưởng chế độ tai nạn lao động như thế nào?
- Nghỉ hưu theo diện tinh giản năm 2021 được hưởng quyền lợi gì?
- Công ty sẽ nộp hồ sơ cho NLĐ hưởng trợ cấp của Chính phủ đến đâu
- Hồ sơ và thời gian để nhận bhxh một lần theo quy định pháp luật
- Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định mới nhất