Chưa đủ tuổi hưởng lương hưu thì có được nhận trợ cấp thất nghiệp không?
Bố tôi đóng bảo hiểm ở đơn vị được 22 năm. Tháng 9 này bố tôi xin nghỉ làm nhưng chưa đủ tuổi hưởng lương hưu có được nhận bảo hiểm thất nghiệp không ạ? Nếu được thì cần chuẩn bị những gì nộp để được hưởng ạ? Bố tôi có thể nộp đến đâu để giải quyết và sau bao nhiêu lâu sẽ được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp vậy? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi với, tôi xin cảm ơn đã hỗ trợ.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi: Chưa đủ tuổi hưởng lương hưu thì có được nhận trợ cấp thất nghiệp không; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, hưởng TCTN khi chưa đủ tuổi hưởng lương hưu
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.”
Như vậy, bố bạn đóng BHXH đã được 22 năm và năm nay 59 tuổi thì bố bạn chưa đủ tuổi hưởng lương hưu.
Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;”
Theo đó, do bố bạn chưa đủ tuổi hưởng lương hưu nên tháng 9 này bố bạn xin nghỉ việc thì sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện khác theo quy định. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời gian tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Thứ hai, về hồ sơ hưởng TCTN
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn cần có:
“1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền
3. Sổ bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bố bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
+ Quyết định nghỉ việc;
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
Lưu ý, khi đi mang theo chứng minh thư nhân dân để được giải quyết.
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Mẫu đơn đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp
Dịch vụ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Thứ ba, về nơi nộp hồ sơ giải quyết TCTN
Căn cứ tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.“
Theo quy định trên, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ bố bạn có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bố bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Thứ tư, về thời hạn giải quyết
Theo quy định của khoản 1 và Khoản 2 điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
“1.Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
2.Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;”
Theo đó, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bố bạn sẽ được nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và sau đó, tối đa trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp bố bạn sẽ được nhận tiền trợ cấp tháng đầu tiên theo quy định.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Có được nhận trợ cấp thất nghiệp khi đang chờ hưởng lương hưu không?
- Có được hưởng chế độ thai sản khi công ty nợ tiền bảo hiểm?
- Người lao động bị tai nạn lao động được nhận trợ cấp từ thời điểm nào?
- Ra nước ngoài định cư có được tiếp tục nhận trợ cấp TNLĐ hàng tháng
- Hợp đồng lao động mới chưa có chữ kí có bị coi là có việc làm?
- Cách tính tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?