Nộp đơn xin thôi nhận trợ cấp thất nghiệp có được không?
Nộp đơn xin thôi nhận trợ cấp thất nghiệp có được không? Tôi đang được nhận trợ cấp thất nghiệp 3 tháng. Nghe nói hàng tháng người hưởng trợ cấp thất nghiệp phải lên thông báo tình trạng việc làm đúng không? Trung tâm ở xa mà tôi lại sắp sinh đi lại bất tiện. Tôi khi đó cũng đã có tiền của thai sản rồi nên cũng không muốn nhận tiếp trợ cấp thất nghiệp những tháng còn lại nữa.
Tôi có thể nộp đơn xin thôi nhận trợ cấp thất nghiệp hay không? Nếu không được thì thời gian thai sản tôi có phải lên thông báo việc làm không ạ? Có cần phải có giấy tờ gì chứng minh và nộp lên cho trung tâm dịch vụ việc làm biết không? Xin cám ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về việc nộp đơn xin thôi nhận trợ cấp thất nghiệp; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về nghĩa vụ thông báo tình hình việc làm hàng tháng
Căn cứ Khoản 1 Điều 52 Luật Việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm”
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH thì:
“Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”
Như vậy, theo quy định trên, hàng tháng bạn phải trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai, về việc có được Nộp đơn xin thôi nhận trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 53 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.”
Như vậy, theo quy định pháp luật không có trường hợp nào đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có thể xin thôi hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, bạn không thể làm đơn xin thôi nhận trợ cấp thất nghiệp được. Bạn có thể tham khảo bài viết: Có được hưởng chế độ thai sản cùng trợ cấp thất nghiệp không?
Thứ ba, thông báo tình việc làm trong thời gian thai sản
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền…”
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Như vậy, nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng của bạn nằm trong khoảng thời gian bạn được nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền thì bạn sẽ được miễn nghĩa vụ thông báo tìm kiếm việc làm. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Các trường hợp không phải thông báo tình hình tìm kiếm việc làm
Thứ tư, về thủ tục đề nghị không thông báo tình hình việc làm khi thai sản
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc một trong các trường hợp tại các Điểm b, c, d, đ của Khoản này thì người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi
người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện. Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.”
Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc, bạn phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/NĐ-CP và bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy xác nhận nghỉ hưởng chế độ thai sản đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nếu còn vướng mắc về Nộp đơn xin thôi nhận trợ cấp thất nghiệp có được không bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Đến thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng muộn được không?
- Sử dụng thẻ BHYT bản chụp có được thanh toán phí khám chữa bệnh?
- Tính BHXH 1 lần khi đóng BHXH 12 năm 5 tháng (số liệu thực)
- Đối tượng nào được đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu tuyến tỉnh?
- Nghĩa vụ thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng theo quy định hiện hành
- Quy định về khám chữa bệnh tại nơi được cử đến công tác?