Hồ sơ hưởng chế độ sẩy thai năm 2021 như thế nào?
Hồ sơ hưởng chế độ sẩy thai năm 2021 như thế nào? Công ty em có 01 công nhân bị sẩy thai tầm 4 tuần tuổi. Doanh nghiệp muốn làm chế độ nghỉ ngày sẩy thai cho bạn ấy thì cần hồ sơ gì? Bạn ấy vừa mới bị sẩy vào đầu năm 2021 mà nghe nói năm nay có quy định mới đúng không ạ? Mỗi ngày nghỉ bạn ấy được nhận bao nhiêu tiền trợ cấp? Và trong thời hạn bao nhiêu lâu sẽ được giải quyết? Công ty có được giải quyết thêm cho bạn ấy nghỉ dưỡng sức sau khi sẩy thai không? Mong tổng đài tư vấn giúp em, em xin cảm ơn.
- Điều kiện để hưởng chế độ sảy thai của BHXH theo quy định hiện hành
- Sang năm 2020 khi sảy thai thì được hưởng chế độ gì?
Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Hồ sơ hưởng chế độ sẩy thai của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về hồ sơ hưởng chế độ sẩy thai
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH về hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Theo đó, công ty bạn phải nộp hồ sơ bao gồm danh sách 01B-HSB và các giấy tờ sau cho cơ quan bảo hiểm xã hội:
– Nếu điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động, trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
– Nếu điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Thứ hai, về mức trợ cấp khi nghỉ sẩy thai
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.”
Theo đó, mức trợ cấp khi người lao động của công ty bạn sẩy thai mỗi ngày sẽ bằng: 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản : 30 ngày.
Thứ ba, về thời hạn giải quyết chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả
4. Thời hạn giải quyết và chi trả
4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4.2. Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.”
Theo đó, thời hạn để cơ quan BHXH giải quyết chế độ sẩy thai cho người lao động của công ty bạn là trong vòng tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Thứ tư, về vấn đề nghỉ dưỡng sức sau sẩy thai
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này; trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.”
Theo quy định hiện nay thì lao động của của công ty bạn được nghỉ hưởng chế độ sẩy thai theo quy định tại Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Sau thời gian nghỉ sẩy thai mà trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động đó sẽ đủ điều kiện để nghỉ dưỡng sức. Do đó, công ty bạn có thể giải quyết thêm người lao động nghỉ dưỡng sức sau khi sẩy thai.
Trên đây là bài viết về vấn đề Hồ sơ hưởng chế độ sẩy thai năm 2021 như thế nào?
Mọi thắc mắc liên quan đến Hồ sơ hưởng chế độ sẩy thai, xin vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn Online 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Có được hưởng chế độ sảy thai khi tham gia BHXH tự nguyện?
- Tra cứu quá trình đóng bảo hiểm xã hội trên mạng?
- Lao động nam 59 tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 108/2014 hưởng tỷ lệ hưu thế nào?
- Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp qua thẻ ATM có được không?
- Lao động nam có được hưởng thai sản khi thai chết lưu không?
- Hồ sơ hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức thai sản bao gồm giấy tờ gì?