Thời điểm đề nghị hưởng chế độ ốm đau là khi nào?
Ngày 28/11/2020 em bị ốm và nghỉ 20 ngày. Đến ngày hết tháng 2/2021 em xin thôi việc tại công ty. Công ty em bảo 1 năm chỉ trả tiền thai sản và nghỉ ốm 2 lần vào tháng 4 và tháng 10. Vậy thời điểm đề nghị hưởng chế độ ốm đau như thế có đúng không ạ? Giờ em nghỉ việc rồi thì hưởng tiền bảo hiểm ở đâu và cần giấy tờ như thế nào ạ? Em có được nhận tiền của cả 20 ngày này không ạ? Em xin cảm ơn!
- Có được hưởng chế độ ốm đau khi sắp nghỉ việc ở công ty?
- Thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau cho người lao động?
Hỗ trợ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Thời điểm đề nghị hưởng chế độ ốm đau là khi nào của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thời điểm đề nghị hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội”.
Theo đó, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết chế độ ốm đau và trở lại làm việc thì bạn phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ốm đau cho công ty. 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn, công ty có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Bạn không thể tự nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau. Và việc công ty nêu chỉ trả tiền bảo hiểm và tháng 4 và tháng 10 cũng không đúng quy định.
Thứ hai, về hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau
Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
“2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú”.
Như vậy, bạn cần chuẩn bị 01 trong các giấy tờ sau:
– Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện và giấy ra viện (nếu có);
– Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính).
Thứ hai, về thời gian được hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
Vì trường hợp này không được xác định là ốm đau dài ngày nên thời gian được tính hưởng chế độ ốm đau của bạn sẽ được xác định như sau:
20 ngày – Ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần của bạn
Nếu còn vướng mắc về Thời điểm đề nghị hưởng chế độ ốm đau là khi nào; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về chế độ ốm đau 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau ngắn ngày
- Đi làm sớm sau khi nghỉ thai sản có được hưởng chế độ ốm đau không
- NLĐ rút lại hồ sơ khi không có nhu cầu hưởng TCTN
- Trẻ bao nhiêu tuổi thì được hưởng BHYT theo chế độ thân nhân sỹ quan?
- Đang nhận trợ cấp thất nghiệp mà đi nghĩa vụ quân sự có được bảo lưu?
- Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ đã nghỉ việc