Năm 202q nếu BHXH đủ 6 tháng thì có được hưởng thai sản không?
Anh chị cho e hỏi trường hợp người lao động bên em mang thai đến tháng thứ 3 mới đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 7.2019 hết tháng 12.2019 là tròn 6 tháng. Nhưng sinh e bé ngày 30.12 thì vẫn được hưởng chế độ thai sản không ạ? Với anh chị hướng dẫn cho em các giấy tờ để chuẩn bị thanh tra với ạ. E mới làm về bảo hiểm nên không biết rõ lắm ạ
- Thời gian nghỉ thai sản khi sinh con tối đa là bao lâu?
- Sau khi sinh bao lâu thì được nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản?
Luật sư tư vấn Bảo hiểm xã hội trực tuyến 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề năm 2020 nếu đóng BHXH đủ 6 tháng thì có được hưởng thai sản không
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Bên cạnh đó, Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn chi tiết về cách xác định khoảng thời gian 12 tháng trước sinh như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Theo quy định trên, thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Bạn cho biết người lao động bên công ty bạn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 7/2019 đến tháng 12/2019 và đến ngày 3012/2019. Do đó thời điểm 12 tháng trước khi sinh của người lao động đó được tính từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2019. Vì vậy, trường hợp này bạn trong tổng 12 tháng trước khi sinh người lao động bên công ty bạn vẫn đóng đủ 06 tháng nên người lao động bên công ty bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điểm a mục 2 Công văn 2388/BHXH -CSXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định:
“2. Một số nội dung cần thực hiện khi giải quyết chế độ:
a) Đối với chế độ ốm đau, thai sản:
– Khi thẩm định hồ sơ hưởng phải thực hiện kiểm tra, rà soát kỹ các giấy tờ làm căn cứ hưởng chế độ như: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, Giấy ra viện, Bệnh án, Giấy chứng sinh, Giấy khai sinh, thời gian đóng BHXH… để phát hiện nếu có giấy tờ giả, tẩy xóa hoặc có nội dung nghi vấn về thời gian tham gia BHXH của lao động nữ có từ 6 tháng đến 8 tháng mà sinh con hoặc tăng giảm không bình thường…”
Như vậy, theo quy định này thì nếu thời gian tham gia BHXH của lao động nữ có từ 06 tháng đến 08 tháng thì khi đơn vị nộp hồ sơ ra cơ quan bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện kiểm tra, rà soát kỹ các giấy tờ như hợp đồng lao động, bảng lương… để xác định thời gian đóng BHXH của người lao động.
Thứ hai, các giấy tờ cần chuẩn bị để giải trình khi BHXH nghi ngờ gian lận bảo hiểm hưởng thai sản
Căn cứ theo quy định tại mục 2 Công văn số 1019/BHXH-CSXH ngày 23/3/2012 về ngăn chặn tình trạng trục lợi chế độ thai sản quy định:
“2. Đối với hồ sơ đã giải quyết hoặc đang đề nghị giải quyết hưởng chế độ thai sản từ ngày 01/01/2012 đến nay, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố chỉ đạo khẩn trương kiểm tra, rà soát kỹ các trường hợp đề nghị giải quyết chế độ thai sản mà có thời gian đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Qua kiểm tra, xác minh nếu phát hiện có hiện tượng đăng ký đóng BHXH nhưng thực tế không làm việc, không có tiền lương hoặc tiền công tại đơn vị thì không giải quyết hưởng chế độ thai sản, đồng thời báo cáo và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan có chức năng của địa phương tiến hành thanh tra và kết luận xử lý vi phạm; những vụ vi phạm điển hình đề nghị truy tố trước pháp luật.”
Như vậy, theo quy định này thì khi cơ quan BHXH kiểm tra, rà soát các trường hợp đề nghỉ giải quyết chế độ thai sản thì bảo hiểm kiểm tra về hiện tượng đăng ký đóng BHXH nhưng thực tế không làm việc, không có tiền lương hoặc tiền công tại đơn vị nên đơn vị bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau để giải trình:
– Hợp đồng lao động của công ty với người lao động nữ hưởng thai sản đó
– Bảng lương, phiếu chi lương của bên công ty
- Mức trợ cấp một lần khi sinh con là bao nhiêu?
- Có thể đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 5 năm một lần không?
- Đã nghỉ việc thì có phải nộp hồ sơ hưởng thai sản qua công ty không
- Nộp hồ sơ hưởng TCTN ở quê có cần phải xuất trình sổ hộ khẩu?
- Chế độ dưỡng sức cho người lao động bị tai nạn suy giảm 21% sức khỏe