56 tuổi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Cho tôi hỏi, mẹ tôi năm nay 56 tuổi vừa nghỉ việc thì mẹ tôi có được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp không? Mức lương tháng gần nhất mẹ tôi được nhận là 7.200.000 đồng thì mức hưởng là bao nhiêu? Giờ mẹ tôi 56 tuổi có cần thông báo tìm kiếm việc làm không?
- Các trường hợp không phải thông báo tình hình tìm kiếm việc làm
- Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện hành
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, 56 tuổi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; …
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:…..”.
Như vậy, pháp luật chỉ quy định người đang hưởng lương hưu sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, mẹ bạn đã 56 tuổi, nếu mẹ bạn đang không hưởng lương hưu đồng thời đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng trợ cấp thất thất nghiệp.
Thứ hai, về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
” Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Theo đó, mẹ của bạn sẽ nhận được mức trợ cấp bằng 60% mức lương bình quân đóng BH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Do bạn không cung cấp đủ mức tiền lương, nên giả sử bình quân tiền lương 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của mẹ bạn là 7.200.000 đồng, thì mức hưởng hàng tháng sẽ là: 7.200.000 x 60% = 4.320.000 đồng.
Thứ ba, có cần thông báo tìm kiếm việc làm không?
Căn cứ khoản 2 điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm
2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
b) Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền……..”
Như vậy, trong trường hợp mẹ bạn đã 56 tuổi thì mẹ bạn không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
->Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc
- NLĐ làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp tại đâu sau khi nghỉ việc?
- Trả lại thẻ BHYT tự nguyện khi làm hồ sơ hưởng BHTN
- Thời gian giải quyết chế độ thai sản của lao động nữ mới nhất 2021?
- Chế độ ốm đau khi cả hai vợ chồng đều nghỉ chăm sóc con
- Người hoạt động không chuyên trách cấp xã có được hưởng chế độ thai sản?