Những điều kiện để được hưởng TCTN năm 2023
Tôi bị công ty sa thải, có quyết định sa thải thì có đủ điều kiện để hưởng TCTN không? Trong 3 năm làm tôi đóng được 35 tháng TCTN thì sẽ được hưởng bao nhiêu tiền? Mức lương trong 3 năm của tôi không thay đổi và bằng 5.600.000 đồng.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa
- Cách tính tổng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ năm 2023
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, những điều kiện để được hưởng TCTN.
Một là, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Hai là, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
Ba là, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
Bốn là, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
Như vậy, trong trường hợp bạn bị công ty sa thải và đã tham gia đóng 35 tháng BHTN tính đến thời điểm bạn nghỉ việc, khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp hồ sơ đúng thời hạn, bạn sẽ được hưởng TCTN.
Thứ hai, thời gian hưởng TCTN.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Như vậy, khi đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì NLĐ được hưởng 03 tháng TCTN. Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn, bạn đã đóng được 35 tháng BHTN, nên bạn sẽ được hưởng 3 tháng TCTN.
Thứ ba, cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Như vậy, mức hưởng TCTN hàng tháng của bạn được tính bằng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Theo đó, bạn có mức bình quân tiền lương 6 tháng cuối trước khi nghỉ việc là 5.600.000 đồng nên mức hưởng TCTN hàng tháng của bạn là: 5.600.000 x 60% = 3.360.000 đồng/tháng.
Lúc này tổng mức hưởng TCTN bạn được hưởng là 3.360.000 x 3 = 10.080.000 đồng.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài hỗ trợ tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Thời hạn nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc là khi nào?