Có quy định thời hạn được bảo lưu BHTN khi chưa hưởng không
Mình đóng bảo hiểm từ 2014-2016 ở công ty A. Sau đó mình đóng 9 tháng từ tháng tháng 6/2017 đến 2/2018 để hưởng chế độ thai sản rồi được nghỉ 6 thai sản từ tháng 3/2018 đến tháng 8/2018 là 15 tháng ở công ty B, rồi mình nghỉ việc và đóng BHXH lại từ tháng 6/2019 đến tháng 3/2020 ở công ty C. Giờ mình nghỉ làm và có quyết định nghỉ việc thì có được nhận BHTN không? Khi chưa được hưởng BHTN thì có tiếp tục được bảo lưu lại không? Có quy định thời gian tối đa cho một lần hưởng BHTN là bao nhiêu tháng không
Hỗ trợ tư vấn bảo hiểm thất nghiệp 24/7: 1900.6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề tính số tháng đóng BHTN để được hưởng TCTN
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 như sau:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Như vậy, một trong những điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là bạn phải đóng từ đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ. Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn nghỉ việc từ tháng 3/2020 nên 24 tháng trước khi nghỉ việc được tính từ tháng 4/2018 đến tháng 3/2020, trong khoảng thời gian này bạn đóng BHTN được 10 tháng do đó bạn không đủ điều kiện hưởng BHTN.
Thứ hai, có quy định thời hạn được bảo lưu BHTN khi chưa hưởng không
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, theo quy định này số thời gian chưa hưởng BHTN của bạn sẽ được bảo lưu cho lần hưởng TCTN tiếp theo khi bạn đủ điều kiện. Do đó, hiện nay không có quy định thời hạn được bảo lưu khi chưa hưởng BHTN mà khi đủ điều kiện hưởng BHTN lần tiếp theo thì bạn sẽ được cộng dồn để tính số tháng hưởng BHTN.
Thứ ba, quy định hưởng BHTN thì được hưởng tối đa bao nhiêu tháng
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởngtrợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành nếu bạn đã đáp ứng đủ điều kiện theo điều 49 Luật việc làm 2013. Thời gian hưởng tr ợ cấp thất nghiệp của bạn được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 12 tháng.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Nhận thay quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Trẻ dưới 6 tuổi khi đi KCB có cần mang theo giấy khai sinh không?
- Chế độ thai sản khi mang thai đôi của lao động nữ quy định thế nào?
- LĐ nữ đi làm sớm sau sinh có được hưởng chế độ dưỡng sức không?
- Hồ sơ hưởng chế độ phá thai bệnh lý có cần giấy chuyển tuyến?
- Hồ sơ giải quyết chế độ thai sản cho lao động nữ bị sẩy thai từ năm 2021