Người lao động bị tai nạn có được hưởng chế độ ốm đau không?
Công ty tôi có 1 người lao động bị tai nạn giao thông khi đang đi chơi đã đóng BHXH được 5 năm, và một người bị tai nạn khi đang đi kiểm tra tiến độ thi công công trình khi đang làm việc (đã đóng BHXH được 10 năm), vậy cả 2 người này có được hưởng chế độ ốm đau không ạ? Nếu có thì mức hưởng và thời gian hưởng chế độ ốm đau được xác định thế nào ạ?
- Xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm như thế nào?
- Nghỉ ốm đau trên 14 ngày có phải đóng bảo hiểm không?
Dịch vụ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, người lao động bị tai nạn có được hưởng chế độ ốm đau không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.”
Bên cạnh đó, Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
“Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc…
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động”
Như vậy, người lao động bị tai nạn ở công trường được xác định thuộc trường hợp bị tai nạn lao động nên người đó sẽ được giải quyết theo chế độ tai nạn lao động chứ không phải chế độ ốm đau. Do đó, chỉ có người bị tai nạn giao thông khi đi chơi mới được giải quyết chế độ ốm đau.
Thứ hai, mức và thời gian hưởng chế độ ốm đau khi người lao động bị tai nạn
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;”
Bên cạnh đó, Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định về mức hưởng chế độ ốm đau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.”
Như vậy, người lao động đó đóng được 5 năm BHXH thì sẽ được hưởng tối đa 30 ngày làm việc trong năm. Mức hưởng chế độ ốm đau sẽ bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Hồ sơ hưởng ốm đau khi điều trị nội trú theo quy định hiện hành
Xử phạt công ty không nộp hồ sơ hưởng ốm đau cho NLĐ đúng thời hạn
- Bị bệnh tiểu đường có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần?
- Mức đóng hàng tháng và mức tiền lương tối đa tháng đóng bảo hiểm y tế
- Cùng hưởng theo Quyết định 62 nhưng quyền lợi BHYT khác nhau
- Thông báo tình trạng việc làm khi chuyển nơi hưởng TCTN
- Về việc tính số tháng lẻ được bảo lưu khi nhận trợ cấp thất nghiệp