Năm 2023 NLĐ tự bỏ việc có được hưởng tiền thất nghiệp?
Cho tôi hỏi về vấn đề như sau: Tôi làm ở 1 Công ty từ ngày 1/4/2019. Ngày 2/12/2022, tôi tự nghỉ việc, không làm đơn thôi việc. Ngày 13/1/2023, tôi đến công ty nhận hồ sơ và sổ BHXH. Xin hỏi, tôi vẫn đủ thời gian đóng bảo hiểm và đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp đúng không? Nếu lần này chưa được hưởng thì có cộng nối vào sau này không? Xin cảm ơn.
- Điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm để hưởng TCTN ở công ty mới
- NLĐ nghỉ ngang có bị mất quá trình đã đóng bảo hiểm thất nghiệp?
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể cho bạn như sau:
Thứ nhất, năm 2023 NLĐ tự bỏ việc có được hưởng tiền thất nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 thì khi người lao động nghỉ việc cần phải đáp ứng các điều kiện sau sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể:
Điều kiện 01: Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Điều kiện 02: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013;
Điều kiện 03: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
Điều kiện 04: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
Như vậy, theo quy định trên thì mặc dù bạn đã đủ thời gian đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng 24 tháng trước khi nghỉ việc nhưng do bạn tự bỏ việc – đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái quy định nên bạn sẽ không được hưởng TCTN.
Thứ hai, quy định về việc cộng nối thời gian đóng BHTN
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, vì bạn không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp do tự bỏ việc nên thời gian bạn đã đóng nhưng chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được bảo lưu và cộng nối cho lần bạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi bạn đi làm ở công ty khác và đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trên đây là bài viết về vấn đề năm 2023 NLĐ tự bỏ việc có được hưởng tiền thất nghiệp?
Mọi thắc mắc liên quan vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Nghỉ ngang ở công ty cũ có nhận BHTN ở công ty mới được không
BHTN có được cộng nối khi nghỉ ngang ở công ty cũ không?
- HĐLĐ hết hạn trong thời gian thai sản thì công ty có phải báo giảm không
- Quy định về địa chỉ được ghi trên thẻ BHYT khi có thay đổi nơi cư trú
- Đang nghỉ thai sản có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
- Ý nghĩa của chữ K1, K2, K3 ghi trên thẻ bảo hiểm y tế theo quy định
- Hồ sơ hưởng BHXH một lần phải có giấy uỷ quyền không?