Chế độ tử tuất của người lao động năm 2023
Chào anh chị, em gái em làm việc tại công ty và đóng bảo hiểm được 2 năm 7 tháng nhưng do đột quỵ nên em ấy đã mất. Vậy cho em hỏi, em của em có đóng bảo hiểm thì được những chế độ gì ạ? Em xin cảm ơn ạ !
- Thời hạn để làm hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ tử tuất năm 2023
- Cách điền tờ khai của thân nhân hưởng chế độ tử tuất 09-HSB
- Điều kiện hưởng chế độ tử tuất theo quy định pháp luật
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, khi người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội mà mất thì thân nhân của họ sẽ được nhận trợ cấp tử tuất bao gồm: trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất (trợ cấp tuất thì có trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng). Cụ thể, chế độ của em gái bạn khi đang tham gia bảo hiểm xã hội mà đột quỵ mất như sau:
Thứ nhất, trợ cấp mai táng:
Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết. “
Theo quy định trên, người lao động đang đóng BHXH mà bị chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng với mức trợ cấp bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người đó chết.
Dẫn chiếu đến trường hợp của em gái bạn, em gái bạn đang đóng bảo hiểm được 2 năm 7 tháng thi đột quỵ mất nên người lo mai táng sẽ được hưởng trợ cấp mai táng với mức hưởng là 10 tháng lương cơ sở hiện nay: 10 * 1.490.000 = 14.900.000 đồng.
Thứ hai, trợ cấp tuất một lần:
Ngoài ra, căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 67 và Khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.”
“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;”
Theo quy định trên, người lao động đóng BHXH dưới 15 năm những chưa rút BHXH 1 lần mà bị chết thì được nhận trợ cấp tuất 1 lần. Tuy nhiên, em gái bạn mới đóng được 2 năm 7 tháng bảo hiểm xã hội nên không thuộc trường hợp thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. Do đó, thân nhân sẽ được nhận trợ cấp tuất 1 lần. Mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần được quy định cụ thể tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau :
“Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.”
Theo quy định trên: Trợ cấp tuất 1 lần=1,5 * Mức bình quân tiền lương * số năm đóng BHXH trước 2014 + 2 * Mức bình quân tiền lương * số năm đóng BHXH sau 2014
Ngoài ra, bạn có tham khảo thêm các bài viết khác có liên quan như:
Nếu còn vấn đề gì vướng mắc , bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
- Quy định về vấn đề bảo lưu và cộng dồn thời gian đóng BHTN
- Có phải trả sổ bảo hiểm cho người lao động tự quản lý không?
- Thủ tục báo giảm bảo hiểm xã hội khi lao động nghỉ hưởng thai sản
- Không nhận việc làm do TTDVVL giới thiệu có được hưởng TCTN nữa không?
- Sinh viên ra trường năm 2021 mua BHYT ở đâu theo quy định?