Có được báo giảm nghỉ không lương với NLĐ nghỉ trên 14 ngày không
Mọi người cho em hỏi một chút , công ty em có 1 trường hợp lao động nam đóng BHXH hơn 2 năm, tháng này vợ anh ý sinh con, nhưng tháng này do tình hình dịch bệnh nên anh ý làm được 1 tuần công ty cho nghỉ ở nhà ( công ty và anh này đã thỏa thuận nghỉ không lương). Vậy theo quy định tháng này em có được báo giảm không lương với lao động không? Nếu báo giảm không lương mà người lao động bị ốm đau thì có được giải quyết không? Nếu hưởng chế độ ốm đau có phải người lao động phải có giấy ra viện đúng không?
- Trong thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản có phải đóng BHXH không?
- Người lao động có phải đóng BHXH khi nghỉ việc 14 ngày?
Luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, có được báo giảm nghỉ không lương với NLĐ nghỉ trên 14 ngày không
Căn cứ Khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017 quy định như sau:
”Điều 42. Quản lý đối tượng
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp người lao động nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên thì không đóng BHXH tháng đó. Do đó, nếu công ty bạn và người lao động thỏa thuận nghỉ việc không lương thì công ty bạn được báo giảm người lao động với bên cơ quan BHXH để không đóng BHXH cho người lao động tháng nghỉ không lương.
Thứ hai, trong thời gian nghỉ không lương có được hưởng chế độ ốm đau không
Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”.
Theo đó, để được hưởng chế độ ốm đau thì người lao động phải thuộc một trong các trường hợp:
- Ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền và không do việc tự hủy hoại sức khỏe, say rượu hoặc sử dụng chất ma túy,…
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
Bên cạnh đó, điểm c Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
Theo quy định trên, bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Trường hợp người lao động nghỉ không lương trong thì sẽ không có thu nhập nên sẽ không bị giảm hay mất thu nhập, do đó, người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian này.
Thứ ba, giấy tờ cần phải có để giải quyết chế độ ốm đau
Căn cứ theo Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
“2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú”.
Theo quy định trên thì hồ sơ để hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp điều trị nội trú là phải có giấy ra viện; trường hợp điều trị ngoại trú là có Giấy chứng nghỉ hưởng BHXH. Do đó, người lao động bên công ty bạn có một trong hai giấy tờ này thì sẽ được giải quyết chế độ ốm đau.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Có phải đóng BHXH khi nghỉ việc 15 ngày trong tháng