Hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn giao thông
Về hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn giao thông: Tôi đang làm việc tại một công ty ở Hải Dương và đã tham gia bảo hiểm xã hội được 6 năm. Tháng trước, trên đường về quê, tôi bị tai nạn giao thông và bị gãy chân. Như vậy, tôi có được hưởng chế độ ốm đau không? Nếu được thì tôi cần phải làm những thủ tục gì để được hưởng chế độ này? Tôi được nghỉ bao lâu và mức hưởng của tôi tính như thế nào? Xin cám ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn giao thông tới Tổng đài tư vấn. Chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, Có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn giao thông?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn bị tai nạn giao thông khi về quê nên được hưởng chế độ ốm đau. Theo đó, mức hưởng cho mỗi ngày nghỉ ốm của bạn được tính bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của một ngày trong tháng liền kề trước khi nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Thứ hai, thủ tục để hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định:
“… 2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện”.
Theo đó, để hưởng chế độ ốm đau bạn cần chuẩn bị như sau:
+) Giấy ra viện trong trường hợp điều trị nội trú (bản sao có chứng thực hoặc bản chính),
+) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp người lao động điều trị ngoại trú.
Bạn nộp hồ sơ trên cho công ty và sau đó, công ty sẽ hoàn thiện hồ sơ và gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ ốm đau.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời gian giải quyết hưởng chế độ ốm đau cho người lao động?
Luật sư tư vấn chế độ ốm đau qua tổng đài 1900 6172
Thứ ba, về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”
Vì bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 6 năm nên bạn được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian tối đa là 30 ngày đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường, 40 ngày nếu bạn lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Tuy nhiên, số ngày nghỉ cụ thể sẽ được giải quyết dựa theo chỉ định của bác sĩ trên giấy ra viện hoặc giấy nghỉ hưởng BHXH.
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau có tính ngày nghỉ hàng tuần?
Thứ tư, về cách tính mức hưởng chế độ ốm đau
Khoản 1 và Khoản 4 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày”.
Như vậy, mức hưởng chế độ ốm đau của bạn được xác định theo công thức sau:
Mức hưởng = (75% x Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ốm đau ) : 24 ngày x Số ngày được nghỉ theo chỉ định của bác sĩ.
Trên đây là bài viết về vấn đề có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn giao thông?
Nếu còn vướng mắc về vấn đề có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn giao thông; bạn xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn giải đáp.
-> Điều kiện hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau
- Thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần do suy giảm khả năng lao động
- Trường hợp được hưởng tiền vận chuyển bệnh nhân của bảo hiểm y tế
- Người đứng ra lo mai táng là anh họ có được hưởng tiền mai táng không?
- Điền mẫu 01B-HSB chế độ ốm đau để người lao động nhận trực tiếp tiền từ BHXH
- Muốn nhận trợ cấp bệnh nghề nghiệp từ bảo hiểm thì phải có điều kiện gì?