Cộng dồn thời gian đóng BHTN để hưởng TCTN theo quy định mới nhất
Cộng dồn thời gian đóng BHTN để hưởng TCTN theo quy định mới nhất. Trước em làm công ty cũ em đóng được 6 tháng bảo hiểm, em đã lấy bảo hiểm xã hội người ta bảo giữ để mai này đóng tiếp rồi lấy bảo hiểm thất nghiệp. Nay em làm công ty mới được 10 tháng nữa. Hiện tại con nhỏ em phải nghỉ việc liệu 6 tháng với 10 tháng bây giờ em có được cộng dồn thời gian đóng BHTN không? Trường hợp như vậy em có đủ điều kiện để hưởng TCTN không ạ? Nếu được thì em cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề cộng dồn thời gian đóng BHTN để hưởng TCTN; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về cộng dồn thời gian đóng BHTN để hưởng TCTN
Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo đó, thời gian 6 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đây của bạn và 10 tháng đóng hiện tại sẽ được cộng dồn. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Thứ hai, về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn cần đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:
“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Như vậy, một trong những điều kiện hưởng TCTN là đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Tổng đài tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp Online 1900 6172
Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn, do bạn không cung cấp thông tin cụ thể về thời gian gián đoạn khi bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp ở hai công ty. Do đó, để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì ít nhất là 12 tháng bảo hiểm (trong tổng số 16 tháng) của bạn phải nằm trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi bạn nghỉ việc ở công ty hiện tại. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có được hưởng BHYT?
Thứ ba, về hồ sơ hưởng TCTN
Bạn phải chuẩn bị những loại giấy tờ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP như sau:
– Đơn đề nghị hưởng trợ thất nghiệp;
– Bản chính hoặc bản sao một trong các giấy tờ sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
+ Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
+ Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, khi đến nộp hồ sơ, bạn cần xuất trình bản chính chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước của bạn.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về cộng dồn thời gian đóng BHTN để hưởng TCTN.
Nếu còn vướng mắc về cộng dồn thời gian đóng BHTN để hưởng TCTN; bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Số tháng và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành
- Những địa chỉ nộp hồ sơ hưởng BHTN ở thành phố Hà Nội
- Chế độ hưu trí cho người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
- Chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu mất và thân nhân của họ
- Mỗi tháng chỉ giải quyết nghỉ chế độ ốm đau 1 lần có đúng không?
- Chồng thất nghiệp thì khi vợ sinh con thì có được hưởng trợ cấp thai sản không?