Nội dung câu hỏi:
Em đóng bảo hiểm từ tháng 10/2022 đến hết tháng 5/2023 giờ em đang có bầu dự kiến sinh đầu tháng 12/2023 . Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không ạ . Nếu em đã nghỉ việc hẳn ở công ty thì em phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản của mình lên đâu để được giải quyết. Em cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì?
- Nghỉ chế độ thai sản có phải đóng bảo hiểm y tế không?
- Hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh nhưng nghỉ việc trước sinh
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”
Bạn cho biết, bạn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2022 đến tháng 5/2023. Dự sinh của bạn là tháng 12/2023 thì 12 tháng trước sinh của bạn này sẽ được xác định là từ tháng 12/2022 đến tháng 11/2023. Trong thời gian này bạn đóng được 06 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Địa điểm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước lúc sinh con
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Như vậy, pháp luật quy định khi bạn nghỉ việc trước thời gian sinh con thì bạn sẽ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH nơi bạn cư trú, có thể là nơi ghi trên sổ hộ khẩu hoặc nơi bạn có giấy tạm trú hoặc sổ tạm trú dài hạn.
Nghỉ việc trước sinh hồ sơ hưởng thai sản bao gồm những gì?
Căn cứ Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”
Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ thai sản của bạn bên cạnh sổ BHXH, sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, chứng minh nhân dân thì bạn cần nộp bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con bạn.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn trực tiếp.
->Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản năm 2020
- Đi làm lại sau khi hút thai có được nghỉ dưỡng sức năm 2021?
- Hướng dẫn NLĐ điền mẫu TK1-TS khi muốn cấp lại sổ BHXH
- Mức hưởng hưu trí khi 52 tuổi có 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại
- Giải quyết tiền ốm đau cho NLĐ qua thẻ ngân hàng được không?
- Vợ sinh con dưới 32 tuần tuổi thì chồng được nghỉ bao nhiêu ngày?