Chế độ dưỡng sức sau TNLĐ cho người suy giảm 31% sức khỏe
Chế độ dưỡng sức cho người lao động bị tai nạn suy giảm 31% sức khỏe. Công ty em có người lao động suy giảm 31% sức khỏe do tai nạn lao động thì không biết họ có được nghỉ dưỡng sức không? Công ty muốn làm chế độ dưỡng sức cho người này thì phải làm sao?
- Mức trợ cấp dướng sức sau TNLĐ năm 2021 tính như thế nào?
- Ngày nghỉ dưỡng sức sau TNLĐ có tính cả ngày nghỉ hằng tuần?
Tư vấn chế độ tai nạn lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Chế độ dưỡng sức sau TNLĐ cho người suy giảm 31% sức khỏe của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, Chế độ dưỡng sức sau TNLĐ cho người suy giảm 31% sức khỏe
Căn cứ Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 54 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định:
“Điều 54. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”
Theo đó, trong trường hợp người lao động công ty bạn bị tai nạn suy giảm 31% sức khỏe thì trong thời hạn 30 ngày đầu trở lại làm việc sau khi điều trị ổn định, nếu sức khỏe chưa được phục hồi thì họ có thể được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe. Và số ngày nghỉ tối đa sẽ là 07 ngày.
Thứ hai, thủ tục giải quyết chế độ dưỡng sức do TNLĐ
Căn cứ Khoản 1 Điều 60 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định:
“Điều 60. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động lập danh sách người đã hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người lao động được xác định là sức khỏe chưa phục hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này”.
Theo đó, công ty bạn cần chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi điều trị tai nạn lao động bao gồm: Danh sách người lao động hưởng chế độ theo Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập. (theo Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH). Công ty bạn cần nộp danh sách này cho cơ quan BHXH trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người lao động được xác định là sức khỏe chưa phục hồi theo quy định.
Trên đây là bài viết về vấn đề Chế độ dưỡng sức sau TNLĐ cho người suy giảm 31% sức khỏe. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết sau đây:
Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau TNLĐ
Dưỡng sức sau tai nạn lao động khi suy giảm 16% khả năng lao động
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc Chế độ dưỡng sức sau TNLĐ cho người suy giảm 31% sức khỏe; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp
- TCTN hàng tháng tính theo mức tiền lương hay theo số tiền trích đóng bảo hiểm?
- Quyền lợi hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc ở công ty
- Chi phí khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi khi thẻ BHYT hết hạn
- Độ tuổi về hưu và cách tính mức hưởng lương hưu theo quy định
- Chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ không tham gia BHXH