Điều kiện hưởng thai sản khi mang thai trong thời gian nghỉ thai sản
Em có trường hợp này. Mong tổng đài xem giúp e với ạ. Em nghỉ hưởng thai sản từ tháng 1/2020-tháng 6/2020. Nhưng hiện tại em có thai lại 1 tháng. Dự sinh cuối tháng 2/2021. Theo đúng ngày đi làm lại là đầu tháng 7. Nhưng em mang thai và ở nhà giữ bé nên tính xin nghỉ luôn. Thì đến lúc em sinh có được hưởng thai sản không ạ. Nếu không đủ điều kiện thì em có thể ra cơ quan BHXH đóng tự nguyện để được hưởng không ạ? Tháng 7 em nghỉ việc như vậy thì có được giải quyết tiền dưỡng sức sau sinh không
- Xin nghỉ thai sản trước sinh 3 tháng thì có được hưởng chế độ thai sản không?
- Nghỉ trước sinh bao lâu thì được hưởng 6 tháng thai sản?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện hưởng thai sản khi mang thai trong thời gian nghỉ thai sản
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”
Bạn cho biết bạn nghỉ thai sản từ tháng 1/2020 đến tháng 6/2020 nhưng trong thời gian này bạn có thai và nghỉ việc luôn ở công ty. Dự sinh của bạn là tháng 2/2021 nếu bạn sinh trong thời gian đó thì 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ được tính từ tháng 2/2020 đến tháng 1/2021. Trong khoảng thời gian này bạn chỉ đóng BHXH được 5 tháng khi hưởng thai sản nên bạn sẽ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi bạn sinh con.
Thứ hai, về vấn đề đóng BHXH tự nguyện để hưởng thai sản lúc sinh được không
Căn cứ vào Điều 4 và ĐIều 87 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Bên cạnh đó, Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng quy định:
“Điều 87. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất…”
Như vậy, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ mới có 2 chế độ là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Do đó khi bạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì bạn đang đóng tiền vào quỹ hưu trí tử tuất chứ không có đóng vào quỹ ốm đau và thai sản. Nên khi bạn sinh con thì cũng không được cơ quan bảo hiểm giải quyết hưởng chế độ thai sản.
Thứ ba, đã nghỉ ở công ty có được nhận tiền dưỡng sức sau sinh không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội quy định như sau:
“Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời giannghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.”
Như vậy, theo quy định này để được hưởng dưỡng sức sau sinh thì lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phù hồi thì được nghỉ dưỡng sức sau sinh từ 05 ngày đến 10 ngày. Do đó, nếu bạn đã nghỉ làm ở công ty thì bạn sẽ không được hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc về điều kiện hưởng thai sản khi mang thai trong thời gian nghỉ thai sản bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn trực tiếp.
->Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản năm 2020