Đóng BHTN không liên tục có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Đóng BHTN không liên tục có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Tổng đài cho em hỏi. Em làm công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2018 công việc không phù hợp nên em nghỉ ngang. Em làm công ty khác đóng bảo hiểm Từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019.
Và em làm công ty khác đóng bảo hiểm Từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019 công ty chốt là 15 tháng vậy em có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Nếu có thì em cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào và nộp tới đâu? Số tiền em nhận được là bao nhiêu thế ạ? Em cảm ơn
- Hết thời hạn đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải làm thế nào?
- Quy định về thông báo tìm kiếm việc làm từ tháng thứ hai trở đi
Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Đóng BHTN không liên tục có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đóng BHTN không liên tục
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật việc làm năm 2013:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.”
Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn phải đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nếu ký hợp đồng không xác định hoặc xác định thời hạn; phải đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 trước khi chấm dứt hợp đồng nếu ký hợp đồng thời vụ hoặc hợp đồng có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng với công ty từ tháng 12/2019 mà hợp đồng đó không phải hợp đồng thời vụ thì thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng của bạn được xác định từ tháng 1/2018 đến tháng 10/2019. Mà theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng BHTN đủ 15 tháng trong thời gian đó nên bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai, hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.“
Theo đó, bạn phải nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; quyết định thôi việc; quyết định sa thải; quyết định kỷ luật buộc thôi việc; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Thứ ba, nơi nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Theo quy định trên thì bạn phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Thứ tư, mức trợ cấp thất nghiệp khi đóng BHTN không liên tục
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Bạn đóng Đóng BHTN không liên tục nhưng đóng 15 tháng nên sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Cách tính hưởng 01 tháng mức như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%
Lưu ý:
Mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm nghỉ việc.
Nếu còn vướng mắc về Đóng BHTN không liên tục có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn bảo hiểm thất nghiệp online: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-> Cần làm gì khi bị tạm dừng nhận trợ cấp thất nghiệp?
- Cách tính lương hưu khi vừa tham gia BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc
- Không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Đang nghỉ thai sản nhưng hợp đồng hết hạn có tính là thời gian tham gia bảo hiểm
- Điều kiện nào để lao động nữ được hưởng chế độ thai sản?
- Biểu mẫu hưởng chế độ ốm đau cho người lao động nước ngoài