Đóng BHXH tự nguyện để sau này hưởng thai sản lúc sinh
Cho em hỏi ạ, em có 1 người chị tham gia BHXH được 10 năm, chị ấy làm tại công ty hết tháng 05/2020 này sẽ nghỉ việc, giờ chị ấy phát hiện có em bé dự sinh là tháng 1/2020. Vậy chị ấy có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu nghỉ việc ở công ty chị ấy về đóng BHXH tự nguyện để hưởng thai sản thì có được không?
- Tính tiền BHXH một lần khi đóng cả BHXH bắt buộc và tự nguyện
- Mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh đôi nhưng nghỉ việc trước sinh
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.
Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”
Bạn cho biết chị của bạn đóng bảo hiểm xã hội đến tháng 5/2020. là được 10 năm. Dự sinh của chị ấy là tháng 11/2021 nếu bạn sinh trong tháng 1/2021 thì 12 tháng trước sinh của bạn này sẽ được xác định là từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020. Trong thời gian này chị ấy chỉ đóng được 05 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên sẽ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Thứ hai, về vấn đề đóng BHXH tự nguyện để sau này hưởng thai sản lúc sinh
Căn cứ vào Điều 4 và ĐIều 87 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Bên cạnh đó, Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng quy định:
“Điều 87. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất…”
Như vậy, cho dù chị của bạn đóng đầy đủ BHXH tự nguyện thì vẫn không được hưởng chế độ thai sản. Bởi theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ mới có 2 chế độ là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Do đó khi bạn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì bạn đang đóng tiền vào quỹ hưu trí tử tuất chứ không có đóng vào quỹ ốm đau và thai sản. Nên khi chị bạn sinh con thì cũng không được cơ quan bảo hiểm giải quyết hưởng chế độ thai sản.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn trực tiếp.
->Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản năm 2020
- Thủ tục để được hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
- Hồ sơ để nghỉ chế độ sau sinh khi nghỉ hết chế độ thai sản và đã quay lại làm việc
- Quy định pháp luật về truy thu thẻ bảo hiểm y tế khi báo giảm muộn
- Giám định y khoa để về hưu trước tuổi sẽ do cơ quan nào thực hiện?
- Nghỉ việc trước sinh hồ sơ hưởng thai sản bao gồm những gì?