Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ốm đau dài ngày năm 2021
Tôi bị u tuyến thượng thận thì có được tính là bệnh dài ngày không ạ? Nếu có thì hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ốm đau dài ngày năm 2021 cần những giấy tờ gì thế ạ? Khi nào thì tôi phải nộp hồ sơ này cho bên bảo hiểm xã hội? Tôi cám ơn rất nhiều!
- Nghỉ hưởng chế độ ốm đau dài ngày có phải đóng BHXH, BHYT?
- Mức hưởng chế độ ốm đau do bệnh dài ngày khi có ngày lẻ
Hỗ trợ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ốm đau của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, u tuyến thượng thận có phải bệnh dài ngày không?
Căn cứ Điều 1 và Điều 2 Thông tư 46/2016/TT-BYT quy định:
“Điều 1. Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
2. Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày là cơ sở để thực hiện chế độ, quyền lợi cho người lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội…”
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017.”
Như vậy, Thông tư 46/2016/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2017 có ban hành kèm theo Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày là cơ sở để thực hiện chế độ, quyền lợi cho người lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Đối chiếu với Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì u tuyến thượng thận là bệnh dài ngày với số thứ tự là 37 và mã D35.0. Vì thế trường hợp này người lao động công ty bạn sẽ được hưởng theo chế độ ốm đau thường hay còn gọi là ốm đau ngắn ngày.
Thứ hai, về hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ốm đau dài ngày
Căn cứ Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổ Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.”
Như vậy, nếu bạn điều trị nội trú thì phải nộp giấy ra viện còn điều trị ngoại trú thì nộp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội cho công ty. Công ty sẽ làm thêm mẫu 01B-HSB để gửi cơ quan BHXH cho bạn.
Thứ ba, về thời hạn nộp hồ sơ hưởng ốm đau
Căn cứ Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Theo đó, để bạn được hưởng chế độ ốm đau thì bạn cần nộp hồ sơ trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc tại công ty.
Nếu còn vướng mắc về Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ốm đau xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về chế độ ốm đau 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Nghỉ hưởng ốm đau năm 2020 có phải đóng BHXH không?