Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 cần những giấy tờ gì?
Xin hỏi tổng đài em đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 8/2009-12/2022; em đã nghỉ việc từ đầu tháng 12/2022 nhưng bây giờ là sang tháng 1/2023 công ty mới trả sổ cho em. Vậy bây giờ em còn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được nữa không? Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp của năm 2023 yêu cầu những gì thế ạ? Em sẽ được nhận bao nhiêu tiền? Khi nào em mới nhận được tiền của tháng đầu tiên? Mong sớm được giải đáp ạ!
- Có phải trực tiếp lên thông báo có việc làm khi đang hưởng thất nghiệp?
- Khi hưởng thất nghiệp có được cấp thẻ BHYT không?
VIDEO: HƯỚNG DẪN CHI TIẾT THỦ TỤC NHẬN TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều kiện hưởng: Căn cứ Điều 49 Luật việc làm năm 2013 thì để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động cần phải nghỉ việc đúng luật, không thuộc trường hợp nghỉ việc trái luật. Ngoài ra, cần đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi nghỉ việc. Do đó, xét trong trường hợp này, bạn đã đóng bảo hiểm từ tháng 8/2009-12/2022 nên bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Vậy, khi đáp ứng các điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, bạn cần thực hiện theo các bước sau đây để được nhận tiền thất nghiệp:
Bước 01: Ngươi lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp chuẩn bị bộ hồ sơ gồm những giấy tờ như sau:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Quyết định thôi việc
– Quyết định sa thải;
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
– Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
– Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
3. Sổ bảo hiểm xã hội đã được xác nhận đầy đủ quá trình đóng;
4. Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
Lưu ý: Thời hạn nộp hồ sơ theo Điều 46 Luật việc làm năm 2013 là 03 tháng kể từ ngày bạn nghỉ việc, vậy bạn nghỉ việc đầu tháng 12/2022 thì hạn nộp hồ sơ cuối cùng của bạn đầu tháng 3/2023 . Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ không được giải quyết chế độ thất nghiệp.
Bước 02: Bạn nộp bộ hồ sơ nêu tại Bước 1 đến Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh để được giải quyết chế độ.
Lưu ý, bạn có thể nộp hồ sơ tại bất kỳ Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh nào mà gần nhất với bạn để được giải quyết.
Bước 3: Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ cho người lao động
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 04: Chi trả trợ cấp thất nghiệp
– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; Vậy sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn sẽ được hưởng tháng thất nghiệp đầu tiên.
– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Dịch vụ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Thứ hai, về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn
Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.
Bạn cho biết bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 8/2009 đến tháng 12/2023; tổng cộng là 13 năm 1 tháng. Đối chiếu quy định nêu trên thì bạn sẽ nhận được 12 tháng trợ cấp thất nghiệp; thời gian đóng vượt quá của bạn chỉ được bảo lưu và cộng nối cho lần hưởng thất nghiệp tiếp theo nếu đủ điều kiện.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp 01 tháng = 60% x Bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
Lưu ý:
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Mọi thắc mắc liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
--> Mẫu đơn đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp
- Sau khi nghỉ việc xin nhận BHTN thì cần làm gì để hưởng lương hưu?
- Có được xin cấp lại sổ BHXH trong trường hợp bị mất không?
- Điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Cách tính BHXH một lần khi đóng trên 1 năm và nhận trong năm 2023
- Tự ý nghỉ việc không báo trước có được nhận chế độ học nghề không?