Hưởng ốm đau khi tham gia BHXH tháng đầu tiên vào năm 2021
Hưởng ốm đau khi tham gia BHXH tháng đầu tiên vào năm 2021. Tôi là công nhân công ty may, tôi vừa ký hợp đồng lao động với công ty đầu năm 2021, tuy nhiên mới tháng đầu tiên là tháng 1/2021 tôi bị bệnh phải nằm viện cho tôi hỏi trường hợp của tôi có được hưởng chế độ ốm đau không? Mức hưởng của những ngày nghỉ đó được tính như thế nào khi tháng đó tôi chưa được nhận lương?
Hồ sơ phải có giấy tờ gì và sau bao lâu được giải quyết ạ? Vì lần đầu em đóng BHXH và bị ốm khi đi làm nên không biết giải quyết như thế nào? Mong tổng đài tư vấn giúp em với ạ, em xin cảm ơn.
- Điều kiện để hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau
Luật sư tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Hưởng ốm đau khi tham gia BHXH tháng đầu tiên của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, Hưởng ốm đau khi tham gia BHXH tháng đầu tiên
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ ốm đau:
“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về mức hưởng chế độ ốm đau thì:
“Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó”.
Theo đó, căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp của bạn bị ốm đau mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc ngay trong tháng đầu tham gia BHXH và có xác nhận ốm đau của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau.
Thứ hai, về mức hưởng ốm đau trong tháng đầu tiên tham gia BHXH
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về mức hưởng chế độ ốm đau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.”
Theo quy định trên, bạn mới bắt đầu làm việc thì mức hưởng chế độ ốm đau bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng đó.
Thứ ba, hồ sơ hưởng ốm đau khi tham gia BHXH tháng đầu tiên
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/2019/QĐ-BHXH quy định:
“2.1. Đối với chế độ ốm đau: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
2.1.3. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ nêu tại tiết 2.1.1 và 2.1.2 điểm này được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.”
Theo đó, để hưởng chế độ ốm đau của BHXH thì bạn sẽ phải có giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú.
Thứ tư, về thời hạn giải quyết hồ sơ Hưởng ốm đau khi tham gia BHXH tháng đầu tiên
Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BHXH (có hiệu lực từ ngày 01/05/2019) quy định về thời hạn giải quyết như sau:
“Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả
4. Thời hạn giải quyết và chi trả
4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định”.
Như vậy: trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo luật định của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động.
Trên đây là bài viết về vấn đề Hưởng ốm đau khi tham gia BHXH tháng đầu tiên vào năm 2020.
Nếu còn vướng mắc về Hưởng ốm đau khi tham gia BHXH tháng đầu tiên bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về chế độ ốm đau 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Chế độ dưỡng sức sau ốm đau của người lao động là như thế nào?