Không đi khai báo tình trạng việc làm
Em chào anh/chị, cho em hỏi về vấn đề không đi khai báo tình trạng việc làm. Chồng em đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Lần khai báo thứ 2 của chồng em vào ngày 5/1/2021 nhưng do em bị ngã gãy chân nên chồng phải đưa em đi viện không khai báo được. Vậy hôm nay ngày 6/1/2021 chồng em có đi khai báo được không ạ? Vì chồng em không đi khai báo tình trạng việc làm đúng ngày. Mong anh/chị tư vấn giúp!
- Đóng 6 tháng bảo hiểm có được hưởng thất nghiệp không?
- Không làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có được bảo lưu?
- Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có được hưởng chế độ ốm đau?
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn chúng tôi xin trả lời cho bạn về vấn đề không đi khai báo tình trạng việc làm như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 52 Luật việc làm 2013 quy định:
“Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.”
Như vậy, chỉ trừ những trường hợp nêu trên; trường hợp khác người lao động phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Ngoài ra, Điều 19, Điều 20 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 19. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Điều 20. Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội mà tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.“
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Kết luận:
Trường hợp của chồng bạn, không thuộc các trường hợp không phải thông báo tìm kiếm việc làm. Sau 02 ngày từ ngày chồng bạn không đến thông báo về tìm kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trình Giám đốc Sở Lao động Thương binh xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ngoài ra, nếu chồng bạn vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp; chồng bạn tiếp tục thực hiện thông báo tình hình tìm kiếm việc làm hàng tháng theo quy định; thì sẽ tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng để nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp
Bảo lưu trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ ngang ở công ty cũ?
Mọi thắc mắc liên quan đến không đi khai báo tình trạng việc làm; bạn hãy liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 : 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp.
- Đi xuất khẩu lao động nước ngoài có được hưởng thất nghiệp?
- Hưởng thất nghiệp có phải thông báo tình hình tìm kiếm việc làm hàng tháng không?
- Nghỉ không lương có được đóng BHXH để hưởng thất nghiệp không
- Quy định của pháp luật về thời gian nộp hồ sơ hưởng thai sản
- Có việc làm thời vụ có được hưởng TCTN nữa không?