Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản khi khám thai thế nào?
Em muốn tư vấn về vấn đề lao động nữ hưởng chế độ thai sản khi khám thai ạ! Em đi làm công ty từ tháng 12/2019, giờ em biết mình mang thai thì có được hưởng chế độ thai sản khi khám thai không ạ! Em phải nộp sổ khám thai cho bảo hiểm không ạ? Em khám thai vào ngày chủ nhật có được hưởng bảo hiểm không? Mức hưởng khám thai tính thế nào ạ? Mong tổng đài sớm trả lời giúp em! Em cám ơn nhiều!
- Số lần nghỉ việc để khám thai của lao động nữ
- Đi khám thai vào ngày nghỉ tết có được giải quyết chế độ khám thai không?
Hỗ trợ tư vấn chế độ thai sản trực tuyến: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về điều kiện hưởng chế độ khám thai
Căn cứ Điều 31, Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;”
“Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.”
Như vậy, căn cứ quy định trên của pháp luật, bạn đi làm công ty từ tháng 12/2020 đến nay. Hiện tại bạn biết mình mang thai thì có thể đề nghị hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai.
Thứ hai, về vấn đề nộp sổ khám thai cho bảo hiểm
Căn cứ Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH:
2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú”.
Như vậy, hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ khám thai là giấy ra viện (nếu điều trị nội trú) hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (nếu điều trị ngoại trú); bạn không cần nộp sổ khám thai.
Thứ ba, về chế độ bảo hiểm khi khám thai vào ngày chủ nhật
Căn cứ Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định
“Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Bên cạnh đó, Điều 111 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
“Điều 111. Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.“.
Như vậy, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khám thai không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần mà được tính theo ngày làm việc. Vì thế, nếu ngày chủ nhật không phải ngày nghỉ hàng tuần của bạn thì khi đi khám thai vào ngày này, bạn vẫn sẽ được hưởng bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Ngược lại bạn sẽ không được tính hưởng chế độ.
Thứ tư, về mức hưởng chế độ thai sản khi khám thai
Căn cứ Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;”
Như vậy, mức hưởng chế độ khám thai 01 ngày của bạn được tính như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản khi khám thai = Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm / 24 ngày
Mọi thắc mắc liên quan đến chế độ thai sản khi khám thai; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Đóng BHXH từ tháng 9/2004 thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp thế nào?
- Biên bản giám định sức khỏe hưởng BHXH 1 lần có giá trị trong bao nhiêu ngày?
- Trách nhiệm lập danh sách cấp thẻ BHYT cho dân công hỏa tuyến
- Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà sang nước ngoài có được bảo lưu?
- Cách tính thời gian bảo lưu hưởng trợ cấp thất nghiệp