Mỗi tháng trích bao nhiêu % tiền lương đóng vào quỹ BHTN?
Mỗi tháng trích bao nhiêu % tiền lương đóng vào quỹ BHTN? Tôi muốn hỏi là mỗi tháng người lao động phải trích bao nhiêu % tiền lương để đóng vào quỹ BHTN? Mức lương tôi được nhận khác với mức lương ghi trong sổ bảo hiểm vậy thì tôi được hưởng thất nghiệp theo mức lương nào? Và tôi phải chuẩn bị giấy tờ gì khi nộp hồ sơ hưởng TCTN?
- Tiền đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp của người lao động giống nhau không?
- Mức tiền lương tối đa đóng BHTN theo lương tối thiểu vùng mới
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Mỗi tháng trích bao nhiêu % tiền lương đóng vào quỹ BHTN của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mỗi tháng trích bao nhiêu % tiền lương để đóng vào quỹ BHTN?
Căn cứ theo Điều 57 Luật việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều 57. Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm”.
Như vậy, tiền đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp là do người lao động và người sử dụng lao động đóng. Mức đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp của người lao động hiện nay sẽ là 1% tiền lương tháng và người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, hàng tháng bạn sẽ trích 1% tiền lương của mình để đóng vào quỹ BHTN.
Thứ hai, đóng bảo hiểm thất nghiệp dựa trên mức lương nào?
Điều 58 Luật việc làm năm 2013 quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội….
2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội….”.
Như vậy, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp chính là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không phải là tiền lương thực tế người lao động nhận hàng tháng. Do đó, tiền lương làm cơ sở để tính trợ cấp thất nghiệp là tiền lương đóng bảo hiểm xã hội được ghi trong sổ BHXH của bạn.
Thứ ba, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ như sau:
“1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu….
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền
3. Sổ bảo hiểm xã hội….”
Như vậy, khi đi nộp hồ sơ bạn cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu 03 của BLĐ – TBXH quy định)
2. Các giấy tờ liên quan đến việc chấm dứt lao động như:
– Quyết định thôi việc
– Quyết định sa thải
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị thêm chứng minh thư (bản chính) khi nộp hồ sơ hưởng TCTN.
Trên đây là bài viết về vấn đề Mỗi tháng trích bao nhiêu % tiền lương đóng vào quỹ BHTN?
Nếu còn vướng mắc về Mỗi tháng trích bao nhiêu % tiền lương đóng vào quỹ BHTN; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Làm việc tự do và tham gia BHXH có được đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
- Người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng thứ hai khi nào?
- Tham gia BHXH tự nguyện có bao gồm BHYT và BHTN
- Trong tháng đầu ký HĐLĐ có được hưởng chế độ ốm đau không?
- Chế độ dưỡng sức sau khi ốm đau đối với người lao động nước ngoài
- Có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi định cư ở nước ngoài?