Mức đóng BHXH vào quỹ thai sản của người lao động nước ngoài
Xin hỏi người lao động nước ngoài phải trích bao nhiêu % lương của mình để đóng vào quỹ thai sản cho bảo hiểm? Điều kiện hưởng chế độ thai sản của người nước ngoài là lao động nữ làm việc tại Việt Nam như thế nào? Và chế độ thai sản của họ có giống như lao động Việt Nam hay không? Họ được giải quyết chế độ trong khoảng thời gian bao nhiêu lâu? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn rất nhiều ạ.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi Mức đóng BHXH vào quỹ thai sản của người lao động nước ngoài cho chúng tôi. Tổng đài tư vấn xin trả lời bạn như sau:
Thứ nhất, về mức đóng BHXH vào quỹ thai sản của NLĐ nước ngoài
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 12. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.”
Và căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định:
“Điều 13. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này, hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;“
Như vậy, theo quy định trên hàng tháng bạn không phải đóng BHXH vào quỹ thai sản mà công ty sẽ phải đóng vào quỹ ốm đau, thai sản cho bạn 3% trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của bạn; công ty đóng cho bạn và không phải trích trên số tiền lương của bạn để đóng bảo hiểm.
Thứ hai, về điều kiện hưởng thai sản đối với NLĐ nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Chế độ thai sản
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội.”
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”
Theo đó, để lao động nữ nước ngoài khi sinh con được hưởng chế độ thai sản thì cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Chồng có được hưởng chế độ thai sản khi vợ là người nước ngoài
Thứ ba, về hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định:
“Điều 7. Chế độ thai sản
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Thời gian hưởng chế độ thai sản
a) Thời gian hưởng chế độ khi khám thai thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật bảo hiểm xã hội;
b) Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội;
Dịch vụ tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 24/7: 1900 6172
c) Thời gian hưởng chế độ khi sinh con thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật bảo hiểm xã hội;
đ) Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội.
6. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội.”
Thứ tư, về thời hạn giải quyết
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:
“Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả
4. Thời hạn giải quyết và chi trả
4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4.2. Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.”
Theo đó, khi người lao động nước ngoài nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản do đơn vị sử dụng lao động lập thì sẽ được giải quyết trong thời hạn tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Nếu còn vướng mắc về Mức đóng BHXH vào quỹ thai sản của người lao động nước ngoài; thì bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn Online 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Thủ tục tăng mức đóng BHXH cho nhân viên năm 2021
- Hướng dẫn điền mẫu D02-LT khi báo tăng lao động năm 2021
- Có thể nhận tuất một lần khi đủ điều kiện nhận tuất hàng tháng?
- Đơn phương chấm dứt HĐLĐ có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
- Đối tượng miễn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quyết định 595/QĐ-BHXH