Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2021
Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2021. Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về vấn đề như sau: Tôi vừa mới ký hợp đồng lao động 1 năm với công ty thiết kế thời trang cao cấp tại Sài Gòn thì có được đóng quỹ bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng không? Mức % để trích ra đóng và mức lương làm căn cứ để đóng BHTN trong năm 2021 là bao nhiêu? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi với ạ, tôi xin cảm ơn rất nhiều.
- Tính mức đóng BHTN tối đa theo trụ sở công ty hay chi nhánh?
- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật hiện hành
Tổng đài tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, HĐLĐ thời hạn 1 năm có đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”
Theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn vừa mới ký hợp đồng lao động 1 năm với công ty thiết kế thời trang cao cấp tại Sài Gòn nên bạn thuộc đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Thứ hai, về tỷ lệ đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:
“Điều 14. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
2. Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.”
Theo đó, tỷ lệ đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng là người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng và người sử dụng lao động sẽ đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.
Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn thì bạn sẽ phải đóng 1% tiền lương tháng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Thứ ba, về mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 58 Luật việc làm số 38/2013/QH13 quy định như sau:
“Điều 58. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp”
Như vậy, trường hợp bạn ký hợp đồng lao động 1 năm với công ty thiết kế thời trang cao cấp thì mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Trên đây là bài viết về vấn đề Mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2020.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Mức lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp của người hưởng lương Nhà nước