Năm 2023 còn được về hưu theo diện tinh giản biên chế không?
Cho tôi hỏi năm 2023 còn thực hiện chính sách về hưu theo diện tinh giản biên chế nữa không?Nghe nói tháng 7 sẽ có Nghị định mới về tinh giản biên chế. Tôi được ký hợp đồng và làm viên chức trong cơ quan nhà nước thì cũng là đối tượng áp dụng của chính sách này có đúng không? Vậy tôi phải làm sao mới thuộc trường hợp được tinh giản biên chế? Nếu về hưu theo diện này tôi sẽ được những quyền lợi gì? Tôi là nam năm nay gần 59 tuổi và đã đóng BHXH được 24 năm. Xin cám ơn!
- Thủ tục để chuyển nơi hưởng lương hưu năm 2023
- Tăng lương cơ sở thì mức hưởng lương hưu có được tăng hay không?
Dịch vụ tư vấn chế độ hưu trí trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề áp dụng quy định về việc về hưu theo diện tinh giản biên chế
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 24. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2015. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.“
Như vậy, theo quy định này thì các chính sách quy định về việc về hưu theo diện tinh giảm biên chế trong Nghị định 108/2014/NĐ-CP sẽ được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030. Do đó, năm 2023 vẫn sẽ thực hiện chính sách về hưu theo diện tinh giảm biên chế.
Ngoài ra, căn cứ tại Điều 19 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế thì Nghị định 29/2023/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 20/07/2023 thay thế cho các Nghị định trước đây về tinh giản biên chế là Nghị định Nghị định 108/2014/NĐ-CP, Nghị định 143/2020/NĐ-CP. Theo đó, các chế độ – chính sách của Nghị định 29/2023/NĐ-CP sẽ được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030.
Thứ hai, về đối tượng và trường hợp áp dụng chính sách về hưu do tinh giản biên chế
Đối tượng áp dụng cho chính sách tinh giảm biên chế được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP như sau:
“Điều 2. Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
b) Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
d) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
g) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
h) Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”
Như vậy, chế độ nghỉ hưu do tinh giản biên chế có áp dụng cho cả cán bộ, công chức, viên chức nếu thuộc một trong 8 trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP (trích dẫn ở trên). Do bạn, bạn là viên chức nếu đáp ứng và thuộc các trường hợp trên thì bạn sẽ thuộc đối tượng được áp dụng chính sách về hưu theo diện tinh giảm biên chế.
Thứ ba, quyền lợi của người về hưu theo diện tinh giản biên chế
Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi
4. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên) thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.”
Theo quy định trên, hiện tại bạn gần 59 tuổi và đóng bảo hiểm xã hội 24 năm vậy nếu đơn vị bạn đang có đợt tinh giản biên chế thì bạn đủ điều kiện về hưu theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP nêu trên. Khi đó các quyền lợi của bạn được hưởng gồm:
– Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
– Không bị trừ tỷ lệ % khi về hưu trước tuổi theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 135/2021/NĐ-CP;
- Hưởng chế độ ốm đau trong thời gian nghỉ việc riêng?
- Mức hưởng lương hưu hàng tháng tối thiểu của NLĐ đóng BHXH tự nguyện
- Đã nhận BHTN thì có được bảo lưu lại những tháng lẻ không
- Có được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người khuyết tật không?
- Thông báo việc làm hàng tháng muộn thì có được hưởng TCTN?