Người lao động có được báo lên cơ quan BHXH để chốt sổ không
Người lao động có được báo lên cơ quan BHXH để chốt sổ không? Hiện tại em đã nghỉ làm ở công ty được 1 tháng vì bận con nhỏ không ai giữ nên em buộc phải ở nhà chăm bé, em có nộp đơn xin nghỉ nhưng công ty không đồng ý. Hiện nay công ty chưa chốt sổ và trả sổ bảo hiểm cho em.
Vậy cho em hỏi em có thể báo lên cơ quan BHXH để được cấp sổ không? Trường hợp em xin nghỉ nhưng công ty không cho em nghỉ thì em có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Em có ký HĐLĐ không xác định thời hạn nhưng chỉ thông báo được 05 ngày thì nghỉ. Trường hợp không nhận được BHTN thì có được bảo lưu để sau này hưởng không?
- Quy định về điều kiện hưởng TCTN theo pháp luật hiện hành
- Đóng BHXH chưa đủ 12 tháng có được nhận trợ cấp thất nghiệp không?
Luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Người lao động có được báo lên cơ quan BHXH để chốt sổ không của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể cho bạn như sau:
Thứ nhất, về việc Người lao động có được báo lên cơ quan BHXH để chốt sổ không
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định vấn đề Người lao động có được báo lên cơ quan BHXH để chốt sổ không như sau:
“Điều 32. Đơn vị sử dụng lao động, UBND xã, Đại lý thu/nhà trường, Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội và cơ quan quản lý đối tượng
1. Đơn vị sử dụng lao động
1.2. Kê khai hồ sơ
a) Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT hằng tháng: theo quy định tại Điều 23.”
Như vậy theo quy định trên thì trách nhiệm báo giảm và chốt sổ BHXH là của công ty nên bạn không thể tự lên cơ quan BHXH để báo giảm và chốt sổ BHXH khi đã nghỉ việc ở công ty.
Thứ hai, về vấn đề hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ ngang ở công ty
Căn cứ Khoản 1 Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;”
Theo đó, nếu bạn thuộc trường hợp đơn phương phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật thì sẽ không đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ khoản 1 điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.”
Do đó, khi bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ bạn cần phải thông báo trước ít nhất 45 ngày đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn. Do đó, bạn chỉ thông báo cho công ty 05 ngày thì công ty có căn cứ ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với lý do bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Trường hợp này bạn sẽ không được hưởng BHTN.
Thứ ba, về vấn đề bảo lưu thời gian hưởng BHTN
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm 2013 quy định:
“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Ngoài ra, Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP:
“9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:
5 ..Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).”
Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng thời gian đã đóng BHTN trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp của bạn, bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian bạn tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp; sẽ được bảo lưu cho lần hưởng thất nghiệp tiếp theo; khi bạn đáp ứng đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nếu còn vướng mắc về Người lao động có được báo lên cơ quan BHXH để chốt sổ không xin vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Công ty giữ sổ bảo hiểm của người lao động nghỉ ngang được không?
- Thủ tục để làm lại thẻ BHYT và quyền lợi của chủ thẻ khi chờ cấp lại
- Cách tính lương hưu cho công chức nhà nước năm 2022
- Khám bệnh vào ngày nghỉ không lương có được hưởng chế độ?
- NLĐ nghỉ việc khi vợ sinh con và NLĐ nam được hưởng trợ cấp 1 lần
- Giải quyết chế độ sẩy thai hay chế độ con chết đối với thai 20 tuần