Nộp hồ sơ hưởng TCTN tại nơi đã làm việc hay nơi có sổ hộ khẩu?
Mọi người cho mình hỏi là làm việc ở đâu thì nộp thủ tục trợ cấp thất nghiệp ở đó hay là phải về nơi mà mình đăng ký hộ khẩu vậy? Hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nộp ở 2 nơi này có gì khác nhau không? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Địa điểm nộp hồ sơ hưởng TCTN tại Hà Nội năm 2020
- Điều kiện nộp hồ sơ hưởng TCTN theo quy định mới nhất
Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, nộp hồ sơ hưởng TCTN tại nơi đã làm việc hay nơi có sổ hộ khẩu?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, theo quy định trên thì bạn có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại bất cứ trung tâm dịch vụ việc làm nào mà bạn muốn hưởng mà không cần phải nộp tại nơi đã làm việc hay nơi có sổ hộ khẩu.
Thứ hai, về hồ sơ hưởng TCTN cần giấy tờ gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1.Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2.Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;…..
3.Sổ bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, theo quy định trên thì dù bạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại nơi bạn đã làm việc hoặc nơi bạn có sổ hộ khẩu hay tại địa điểm khác thì hồ sơ đều giống nhau. Do đó, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau để hưởng trợ cấp thất nghiệp:
+) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 của Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH;
+) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty.
+) Sổ bảo hiểm xã hội đã chốt.
Bên cạnh đó, khi đi nộp hồ sơ bạn cần xuất trình thêm chứng minh thư nhân dân và nộp tại trung tâm dịch vụ việc làm mà bạn muốn hưởng TCTN.
Trên đây là bài viết về vấn đề nộp hồ sơ hưởng TCTN tại nơi đã làm việc hay nơi có sổ hộ khẩu?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc thì bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
NLĐ không lấy quyết định thì có được hưởng TCTN không?
Ngày nộp hồ sơ hưởng TCTN khi gửi qua bưu điện được xác định như thế nào?
- Chưa có kết luận giám định có được hưởng dưỡng sức; phục hồi sức khỏe
- Nghỉ làm chăm sóc ba bệnh nặng thì có được giải quyết chế độ ốm đau không?
- Đang chờ lãnh tiền trượt giá có đóng bảo hiểm lại được không?
- Không nghỉ việc có được hưởng chế độ ốm đau, dưỡng sức không?
- Đóng bảo hiểm y tế khi thuộc nhiều đối tượng tham gia