Quy định của pháp luật về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Năm 2011, tôi bắt đầu ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn với công ty. Đến tháng 02/2020 thì hai bên chấm dứt HĐLĐ. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) của tôi thế nào khi tiền lương tôi đóng mỗi năm lại khác nhau? Và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của tôi trong bao nhiêu lâu? Hồ sơ để nhận tiền bao gồm những giấy tờ gì? Tôi xin cám ơn!
- Điều kiện và cách tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Năm 2020 tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mức lương nào
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có mức lương khác nhau
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Như vậy, theo quy định trên thì mặc dù bạn có mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp mỗi năm khác nhau nhưng mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng sẽ được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi bạn thất nghiệp. Ngoài ra, mức hưởng không được vượt quá:
+) 05 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định;
+) 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.
Thứ hai, quy định của pháp luật về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn được tính bằng: Nếu đóng đủ từ 12 tháng đến 36 tháng thì bạn sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ ba, về hồ sơ để nhận bảo hiểm thất nghiệp
Bạn cần phải chuẩn bị những giấy tờ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
– Đơn đề nghị hưởng trợ thất nghiệp theo mẫu 13 của Bộ LĐTBXH;
– Bản chính hoặc bản sao một trong các giấy tờ sau:
+ HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, khi đến nộp hồ sơ, bạn cần xuất trình bản chính chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước của bạn.
Trên đây là bài viết về vấn đề Quy định của pháp luật về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài hỗ trợ tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Hưởng trợ cấp thất nghiệp có được làm tròn số tháng lẻ không?