Thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 được quy định như thế nào?
Thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào ạ? Em có đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 05/2017 đến tháng 10/2022. Ngày 10/11/2022 em nhận quyết định nghỉ việc có ghi em nghỉ việc chính thức vào ngày 10/11/2022. Chị gái em nói thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp chỉ trong 30 ngày thôi vậy là em đã quá thời hạn rồi ạ? Bây giờ em phải làm thế nào mới nhận được bảo hiểm thất nghiệp và nhận 1 lần được không? Hồ sơ bắt buộc những giấy tờ gì? Xin cảm ơn.
- Quy định thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc
- Quy định bảo lưu lại quá trình đóng BHTN chưa hưởng năm 2023
Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, theo quy định này thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, nếu bạn chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng TCTN phải trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi mà bạn muốn hưởng TCTN. Do đó, thông tin mà bạn được biết chỉ được phép nộp hồ sơ trong thời hạn 30 ngày từ ngày nghỉ việc là không đúng quy định.
Vì vậy, việc bạn nghỉ việc từ 10/11/2022 thì đến hết ngày 10/02/2023 bạn mới hết thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ hai, tiền trợ cấp thất nghiệp nhận hằng tháng hay một lần
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 và Khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ cáctrường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng….”
“Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này”.
Theo quy định trên, hàng tháng người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đến khai báo quá trình tìm kiếm việc làm, trừ một số trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật việc làm năm 2013. Nếu bạn không đến khai báo thì tháng đó, bạn sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vậy nên, bạn không thể hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần cho thời gian chưa hưởng.
Thứ ba, về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ – CP thì hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ sau:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, theo quy định thì để được hưởng TCTN bạn cần chuẩn bị những giấy tờ theo quy định trên và khi nộp hồ sơ bạn chuẩn bị thêm chứng minh thư nhân dân và nộp tại Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh nơi bạn đang cư trú.
Mọi thắc mắc liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp liên hệ tới Tổng đài tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 24/7 : 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp.
->Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?
- Nơi nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần là ở đâu?
- Hướng dẫn cách tra cứu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp qua tổng đài
- Lao động nữ đã lớn tuổi nghỉ việc có được nhận TCTN không?
- Đang điều trị tai nạn lao động có được hưởng nguyên lương không?
- Xử phạt khi mượn thẻ bảo hiểm y tế của người khác đi khám bệnh