19006172

Tính mức hưởng TCTN cần dựa trên tiền lương của tháng nào?

Tính mức hưởng TCTN cần dựa trên tiền lương của tháng nào?

Mọi người cho em hỏi là bảo hiểm thất nghiệp mình lãnh là tính theo lương tháng cuối cùng mình đóng bảo hiểm hay là cộng hết tất cả thời gian đóng rồi chia ra bình quân ạ? Thuộc những trường hợp nào thì sẽ không cần phải thực hiện nghĩa vụ thông báo việc làm hàng tháng ạ? Xin cảm ơn rất nhiều. 



Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, tính mức hưởng TCTN cần dựa trên tiền lương của tháng nào?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”

Như vậy,  theo quy định trên thì mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp mỗi tháng sẽ bằng 60% mức bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc mà không phải là tiền lương của tháng cuối cùng trước khi nghỉ hoặc tiền lương của tất cả thời gian bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. 

Thứ hai, trường hợp không phải thông báo tình hình tìm kiếm việc làm hàng tháng

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau: 

“Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm

2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;

b) Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;

d) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;

đ) Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc một trong các trường hợp tại các Điểm b, c, d, đ của Khoản này thì người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện. Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.”

Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên thì bạn sẽ không phải thực hiện việc thông báo tình hình tìm kiếm việc làm hàng tháng.

Nếu còn vướng mắc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Không làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có được bảo lưu?

Không được cấp quyết định thôi việc thì làm sao để được nhận TCTN?

luatannam