19006172

Tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có tháng lẻ năm 2023

Tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có tháng lẻ năm 2023

Tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có tháng lẻ năm 2023? Trước đây mình làm công ty cũ từ tháng 8/2017 đến tháng 6/2022 là 4 năm 10 tháng nhưng lúc nghỉ việc mình chưa lãnh bảo hiểm thất nghiệp. Sau đó mình xin vào làm ở công mới từ tháng 4/2023 giờ đến hết tháng 7/2023 mình nghỉ. Cho mình hỏi là liệu mình có lãnh đủ điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp không? Nếu được nhận thì mình được nhận mấy tháng? Hồ sơ bao gồm các giấy tờ gì?



Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023

Theo Điều 49, Luật việc làm 2013 quy định:

“Điều 49. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đóng BHXH ở một công ty từ tháng 8/2017 đến tháng 6/2022 bạn nghỉ việc chưa nhận bảo hiểm thất nghiệp và sau đó đến tháng 4/2023 bạn đóng bảo hiểm đến hết tháng 7/2023 thì nghỉ việc. Do đó, 24 tháng trước khi nghỉ việc bạn từ 8/2021 đến 7/2023 vẫn đóng BHXH được 15 tháng vì vậy nếu bạn đáp ứng đủ 03 điều kiện còn lại thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ hai, quy định về số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013:

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì:

“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.”

Như vậy, bạn cho biết bạn đóng bảo hiểm từ tháng 8/2017 đến tháng 6/2022 bạn nghỉ việc và sau đó đến tháng 4/2023 bạn đóng bảo hiểm đến hết tháng 7/2023 thì nghỉ việc do đó tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 62 tháng do đó bạn sẽ được hưởng 05 tháng tiền trợ cấp thất nghiệp và được bảo lưu 2 tháng lẻ.

Thứ ba, về hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP sửa đổi tại KHoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các giấy tờ:

+) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

+) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Quyết định thôi việc;

+) Sổ bảo hiểm xã hội

Nếu còn vướng mắc về vấn đề tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có tháng lẻ năm 2023 bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.

->Nộp hồ sơ hưởng BHTN bao lâu thì sẽ được nhận tiền tháng thứ nhất

luatannam