Tính tiền thai sản thế nào khi thay đổi công ty và mức đóng BHXH
Chào cả nhà, em đang tham gia đóng BHXH từ tháng 8.2019 – 2/2020 với mức 15.000.000đ , Do không biết có em bé nên nghỉ việc và thử việc ở công ty khác. Em dự sinh 7.11.2020, vậy em đóng Bảo hiểm từ tháng 6-10/2020 thì có được hưởng chế độ thai sản không? Sang công ty mới mức lương của em là 17.600.000 đồng thì khi hưởng thai sản em được hưởng theo lương của công ty nào? Hồ sơ hưởng thai sản của em có cần quyết định nghỉ việc ở công ty cũ không?
- Đóng BHXH bao nhiêu tháng trước sinh thì được hưởng thai sản
- Hướng dẫn thời điểm nộp hồ sơ hưởng thai sản khi sinh con năm 2020
Hỗ trợ tư vấn chế độ thai sản qua tổng đài trực tuyến: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, đóng BHXH không liên tục có được hưởng thai sản?
Căn cứ điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”
Như vậy, điều kiện để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con là đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mà không yêu cầu liên tục và làm cùng 1 công ty.
Do đó, dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn đóng BHXH ở công ty cũ từ tháng 8.2019 – 2/2020 sau đó nghỉ việc và sẽ đóng BHXH từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2020 nên nếu bạn sinh trong tháng 11/2020 thì bạn sẽ đóng được 10 tháng BHXH bắt buộc trước khi sinh con nên bạn sẽ đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Thứ hai, tính tiền thai sản thế nào khi thay đổi công ty và mức đóng BHXH?
Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32; 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32; Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34; Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, theo quy định trên thì mức hưởng chế độ thai sản của bạn được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Do đó, trường hợp bạn đóng từ tháng 8.2019 – 2/2020 sau đó nghỉ việc và sẽ đóng BHXH từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2020 thì tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi hưởng chế độ thai sản của bạn sẽ tính trong tháng 2/2020 của công ty cũ và từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2020 của công ty mới. Do đó, bình quân lương 06 tháng trước khi sinh của bạn là 17.166.000 và số tiền thai sản mà bạn được nhận khi bạn sinh 1 là 103.000.000 đồng.
Thứ ba, hồ sơ hưởng chế độ thai sản có cần quyết định nghỉ việc của công ty cũ không
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ–BHXH quy định như sau:
“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
2. Tiếp nhận hồ sơ giấy do đơn vị SDLĐ nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.1, 2.2, 2.4 khoản này và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản này với thành phần hồ sơ cho từng loại chế độ như sau:
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.2.2. Lao động nữ sinh con:
a)Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”
Như vậy, trong trường hợp bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì bạn sẽ phải nộp hồ sơ bao gồm bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con cho công ty để được giải quyết. Bạn không phải nộp cho công ty mới quyết định nghỉ việc ở công ty cũ để nhận tiền thai sản.
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn trực tiếp.
->Lao động nữ nghỉ thai sản 03 tháng đi làm sớm có được không?
- Người tham gia hiến bộ phận cơ thể có được cấp thẻ BHYT hay không?
- Bị tai nạn giao thông có phải trực tiếp thông báo tình trạng việc làm?
- Người đang nhận tuất hàng tháng qua đời thì được nhận chế độ gì không?
- Giấy chuyển tuyến và mức hưởng bảo hiểm y tế năm 2021
- Mua bảo hiểm y tế 1 người bao nhiêu tiền?