Tiêu chí xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo
Gần nhà tôi có một hộ có hai mẹ con (con 5 tuổi). Chị đi làm nông, nhà thì ở nhà thuê, nhà có nuôi mấy con lợn, mấy con dê, ít con gà, có một cái xe máy thu nhập chẳng đáng là bao. Vậy mà khi cán bộ đi xác định hộ nghèo lại cho chị vào diện cận nghèo. Hỏi như thế cán bộ có chấm đúng không?
- Các tiêu chí để xét duyệt hộ nghèo giai đoạn 2016-2020
- Điều kiện xét hưởng hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Mức hưởng BHYT của người lao động thuộc hộ nghèo
Tư vấn chế độ chính sách:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn; chúng tôi xin trả lời bạn như sau:
Căn cứ Điều 1 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg quy định về các tiêu chí áp dụng đo lường nghèo đa chiều như sau:
” Điều 1. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.”
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa vào 2 tiêu chí trên để xác định gia đình bạn có thuộc hộ nghèo hay không. Cụ thể:
1. Điều kiện để được xét hộ nghèo
Dựa vào 2 tiêu chí trên, gia đình bạn sẽ được xác định là hộ cận nghèo nếu đạt đủ các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quyết định 59/2015/QĐ-TTg như sau:
” Điều 2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Điều kiện để được xét hộ cận nghèo
Điều kiện này được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg như sau:
” Điều 2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.”
Tư vấn Chế độ chính sách trực tuyến 1900 6172
Như vậy, để xác định một hộ gia đình là nghèo hay cận nghèo thì phải căn cứ vào các tiêu chí về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Do bạn cung cấp không đầy đủ thông tin nên chúng tôi không thể xác định được hộ gia đình gần nhà bạn có đủ điều kiện xét hộ nghèo không. Do đó bạn cần đối chiếu các tiêu chí xét hộ nghèo, hộ cận nghèo tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg nêu trên với điều kiện thực tế của hộ gia đình đó để xem cán bộ có làm đúng quy định pháp luật không.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Mức hưởng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.