19006172

Mẫu quy chế bảo hộ lao động của Doanh nghiệp

 Mẫu quy chế bảo hộ lao động của Doanh nghiệp

Mẫu quy chế bảo hộ lao động của Doanh nghiệp

QUY CHẾ

QUẢN LÝ CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG

TRONG TỔNG CÔNG TY A

                               BỘ ……

                     TỔNG CÔNG TY A

 

Số:……… /QĐ/MC-TCHC

            CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

                                    Hà Nội, ngày……..tháng…….năm…..

QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC TỔNG CÔNG TY A

Về việc ban hành Quy chế quản lý công tác bảo hộ lao động trong Tổng công ty A

 

TỔNG GIÁM ĐỐC

  • Căn cứ quyết định số… ngày…tháng…năm… V/v thành lập Tổng công ty A;
  • Căn cứ Bộ luật lao động nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
  • Căn cứ Luât vệ sinh an toàn lao động 2015;
  • Căn cứ Nghị đinh Số: 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động 2012;
  • Căn cứ Nghị định Số: 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Luật vệ sinh an toàn lao động;
  • Căn cứ thông tư Số: 08/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2016 Hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
  • Xét đề nghị của Chủ tịch hội đồng BHLĐ và ý kiến thống nhất bổ sung các thành viên Hội đồng Giám đốc, các phòng ban chức năng và các đơn vị thành viên A.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế tạm thời quản lý công tác bảo hộ lao động trong Tổng công ty A” áp dụng trong toàn mô hình hoạt động của A.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Mọi văn bản quy định về quản lý công tác bảo hộ lao động áp dụng của A trước đây trái với Quy chế quản lý công tác bảo hộ lao động này bị bãi bỏ.

Điều 3: Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, các Trưởng phòng ban, các Trưởng Ban điều hành, Giám đốc các đơn vị thành viên có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi gửi:

– Như điều 3;

– Lưu BHLĐ, VP

                              TỔNG CÔNG TY A

BỘ ……

TỔNG CÔNG TY A

Số:……… /QĐ/MC-TCHC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày……..tháng…….năm…..

 

QUY CHẾ QUẢN LÝ CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG TỔNG CÔNG TY A

(Ban hành kèm theo quyết định số…. ngày…. của Tổng Giám đốc Tổng công ty A)

 

CHƯƠNG 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1.1. Quy chế này quy định việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý về an toàn, vệ sinh lao động.

1.2. Quy chế này áp dụng đối với: người lao động, người sử dụng lao động, người thử việc, người học nghề trong Tổng công ty A.

Điều 2: Giải thích từ ngữ

2.1. “Bảo hộ lao động” được quy định trong quy chế này với nội dung cụ thể là đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động.

2.2. “An toàn lao động” là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.

2.3. “Vệ sinh lao động” là công tác nhằm ngăn chặn bệnh tật do những chất độc hại tiếp xúc trong quá trình lao động gây ra đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động.

2.4. “Các đơn vị thành viên Tổng công ty” là các đơn vị có phần vốn góp của Tổng công ty và được Tổng công ty chấp thuận cho sử dụng thương hiệu, phần vốn góp của Tổng công ty vào đơn vị (bao gồm cả tài sản và giá trị thương hiệu) tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 10% vốn điều lệ của đơn vị đó.

2.5. “Người sử dụng lao động” là người đứng một bên trong Hợp đồng lao động ý với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động.

CHƯƠNG II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

MỤC 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Điều 3: Quyền của người sử dụng lao động

3.1. Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

3.2. Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;

3.3. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;

3.4. Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.

Điều 4: Nghĩa vụ của người sử dụng lao động

4.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

4.2. Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

4.3. Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;

4.4. Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;

4.5. Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;

4.6. Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;

4.7. Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

4.8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Điều 5: Quyền của người lao động

5.1. Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;

5.2. Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;

5.3. Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5.4. Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5.5. Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;

5.6. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Điều 6: Nghĩa vụ của người lao động

6.1. Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;

6.2. Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

6.3. Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6.4. Không được tự ý làm các công việc không được phân công hoặc chưa được huấn luyện, không đi lại khi vực không phải phạm vi noơi làm việc, không tự động sử dụng thiết bị, máy móc, công cụ, thiết bị điện không phải nhiệm vụ của mình. Phải chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm nôi quy an toàn, làm bừa, làm aauur để xảy ra tai nạn lao động hoặc sự cố thiết bị kỹ thuật.

MỤC 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM VỀ CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Điều 7: Công tác bảo hộ lao động ở Tổng công ty

7.1. Hội đồng bảo hộ lao động Tổng công ty:

Hội đồng bảo hộ lao động Tổng công ty do Tổng Giám đốc quyết định thành lập chịu sự quản lý trực tiếp của Phó Tổng Giám đốc. Hội đồng có chức năng giúp việc cho Tổng Giám đốc trong lĩnh vực bảo hộ lao động trong toàn Tổng công ty.

Hội đồng bảo hộ lao động Tổng công ty A gồm có:

  1. Phó Tổng Giám đốc – Chủ tịch Hội đồng
  2. Chủ tịch Công đoàn Tổng công ty – Phó chủ tịch Hội đồng
  3. Đại diện Phòng kỹ thuật – Quản lý công trình – Ủy viên thường trực
  4. Đại diện phòng Tổ chức hành chính – Thư ký hội đồng
  5. Cán bộ bán chuyên trách công tác bảo hộ lao động – Ủy viên
  6. Cán bộ y tế – Ủy viên
  7. Đại diện các phòng ban liên quan khác – Ủy viên

7.2. Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng

7.2.1. Thông qua kế hoạch bảo hộ lao động, duyệt các biện pháp thi công đặc biệt của các đơn vị thành viên Tổng công ty. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn các biện pháp đã ghi trong kế hoạch được duyệt;

7.2.2. Xây dựng phương án huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ thực hiện ở các đơn vị thành viên trong Tổng công ty định kỳ hàng năm theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội. Phổ biến, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị thành viên theo phương án đã được phê duyệt;

7.2.3. Tiến hành kiểm tra định kỳ (6 tháng, 1 năm) hoặc đột xuất công tác bảo hộ lao động tại các đơn vị thành viên;

7.2.4. Tổng hợp khai báo, điều tra và thống kê tai nạn lao động của các đơn vị thành viên theo quy định trình Tổng Giám đốc trước khi báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

7.2.5. Kịp thời thi hành các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa tai nạn lao động tái diễn;

7.2.6. Đề nghị Tổng Giám đốc hoặc cấp trên có thẩm quyền khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích và thi hành kỷ luật đối với những tập thể, cá nhân vi phạm các quy định về bảo hộ lao động;

7.2.7. Phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động, Bộ chủ quản và các cán bộ kiểm tra của công đoàn các cấp nhằm khắc phục các thiếu sót trong công tác bảo hộ lao động. Báo cáo đúng kỳ hạn cho cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan lao động địa phương và đại hội công nhân viên chức về tình hình thực hiện công tác bảo hộ lao động của Tổng công ty;

7.2.8. Phối hợp với các Phó Tổng Giám đốc, các phòng abn Tổng công ty trong việc xây dựng nội quy, quy chế bảo đảm thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động;

7.2.9. Giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn vệ sinh lao động trong toàn Tổng công ty, phối hợp với Công đoàn Tổng công ty đôn đốc việc xây dựng và duy trì hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh tới từng tổ sản xuất ở các đơn vị thành viên.

7.2.10. Tư vấn cho Tổng Giám đốc trong việc giải quyết các vấn đề sau tai nạn lao động.

7.2.11. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thành viên Tổng công ty tiến hành việc khám sức khỏe định kỳ, khám bện nghề nghiệp cho người lao động. Đề xuất và kiến nghị các biện pháp, chế độ bồi dưỡng độc hại hoặc lao động nặng nhọc cho cán bộ, công nhân thực hiện các công đoạn hoặc nghề đặc biệt ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe của người lao động;

7.2.12. Thực hiện các công việc khác liên quan đến công tác bảo hộ lao động khi được Tổng Giám đốc phân công.

7.2.13. Hàng năm sẽ tổ chức thanh kiểm tra định kỳ và đột xuất công tác bảo hộ lao động ở các đơn vị thành viên.

Điều 8: Cán bộ bán chuyên trách công tác bảo hộ lao động, cán bộ y tế Tổng công ty

8.1. Cán bộ bán chuyên trách cong tác bảo hộ lao động Tổng công ty:

– Là đầu mối thực hiện kế hoạch hoạt động của Hội đồng bảo hộ lao động Tổng công ty;

– Tập hợp, thống kê, lưu trữ các công văn, tài liệu và các văn bản hướng dẫn của Tổng công ty, các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến công tác bảo hộ lao động;

– Theo dõi tình hình hoạt động và các diễn biễn, sự cố trong công tác bảo hộ lao động của toàn Tổng công ty;

– Giải quyết các công việc thường xuyên của Hội đồng;

– Thông báo, hướng dẫn chủ trương, nội dung thực hiện hàng năm cho các đơn vị thành viên.

8.2. Cán bộ y tế Tổng công ty

– Tổ chức huấn luyện cho người lao động về các sơ cứu, cấp cứu, bảo quản trang thiết bị, thuốc men phục vụ sơ cứu, cấp cứu và tổ chức tốt việc thường trực theo ca sản xuất để cấp cứu kịp thời các trường hợp tai nạn lao động;

– Theo dõi tình hình sức khỏe, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tổ chức khám bệnh nghề nghiệp;

– Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh và phối hợp các bộ phận bảo hộ lao động tổ chức kiểm tra, giám sát các yếu tố có hại trong môi trường lao động, hướng dẫn các đơn vị thành viên và người lao động thực hiện các biện pháp vệ sinh lao động.

– Quản lý hồ sơ vệ sinh lao động và môi trường lao động;

– Theo dõi và hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật (cơ cấu định lượng hiện vật, các cách thức tổ chức ăn uống) cho những người làm việc trong điều kiện lao động có hại đến sức khỏe;

– Tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong Tổng công ty;

– Thực hiện các thủ tục để giám định thương tật cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Đăng ký với cơ quan y tế địa phương và quan hệ chặt chẽ để nhận được sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vu;

– Xây dựng các báo cáo về quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp.

Điều 9: Nhiệm vụ của các phòng ban liên quan thuộc Tổng công ty

9.1. Phòng Kế hoạch thị trường:

– Tổng hợp các yêu cầu về nguyên vật liệu, nhân lực và kinh phí trong kế hoạch bảo hộ lao động và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và tổ chức thực hiện;

– Cùng với bộ phận bảo hộ lao động theo dõi, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện các nội dung công việc đã đề ra trong kế hoạch bảo hộ lao động, bảo đảm cho kế hoạch được thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ.

9.2.2 Phòng Kỹ thuật – Quản lý công trình

– Lập kế hoạch chung cho toàn Tổng công ty định kỳ 6 tháng và hàng năm;

– Nghiên cứu cải tiến trang thiết bị, hợp lý hóa sản xuất và các biện pháp kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh để đưa vào kế hoạch bảo hộ lao động, hướng dẫn, giám sát thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh và cả thiện điều kiện làm việc;

– Biên soạn, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy trình, biện pháp làm việc an toàn đối với các máy, thiết bị, hóa chất và từng công việc, các án ứng cứu khẩn cấp khi có sự cố, biên soạn tài liệu giảng dạy về an toàn, vệ sinh lao động và phối hợp với tổ chức chuyên trách về bảo hộ lao động huấn luyện cho người lao động;

– Lập kế hoạch việc kiểm tra định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động và tham gia điều tra tai nạn lao động có liên quan đến kỹ thuật an toàn;

– Phối hợp với bộ phận bảo hộ lao động theo dõi việc quản lý, đăng ký, kiểm định và xin cấp giấy phép sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và chế độ nghiệm thử đối với các loại thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo vệ cá nhân theo quy định của các tiêu chuẩn, quy phạm.

9.3. Phòng Tài chính – Kế toán

– Tham gia vào việc lập kế hoạch bảo hộ lao động, tổng hợp và cung cấp kinh phí thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động đầy đủ, đúng thời hạn;

– Thu hồi trang thiết bị bảo hộ lao động, thiết bị phòng cháy chữa cháy cung ứng cho các đơn vị phụ thuộc.

9.4. Phòng Tổ chức – Hàng chính

– Chủ động xây dựng kế hoạch về việc tổ chức huấn luyện lực lượng phòng chống tai nạn, sự cố trong sản xuất phù hợp với đặc điểm của Tổng công ty;

– Xây dựng kế hoạch và thực hiện các chế độ bảo hộ lao động, đào tạo, nâng cao tay nghề kết hợp với huấn luyện an toàn và vệ sinh lao động; trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bồi dưỡng chống độc hại, bồi thường tai nạn lao động, bảo hiểm xã hội… theo kế hoạch chung của Tổng công ty;

– Đảm bảo việc cung cấp kịp thời nhân công để thực hiện các nội dung, biện pháp đề ra trong quá trình triển khai kế hoạch bảo hộ lao động.

Điều 10: Công tác bảo hộ lao động ở các đơn vị thành viên

10.1. Bộ máy Bảo hộ lao động ở các đơn vị thành viên

– Bộ máy bảo hộ lao động ở các đơn vị thành viên do Thủ trưởng đơn vị thành viên quyết định thành lập, có chức năng tư vấn cho Thủ trưởng trong lĩnh vực bảo hộ lao động. Bộ máy chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng Bảo hộ lao động Tổng công ty về mặt chuyên môn và của Thủ trưởng đơn vị;

– Tùy theo đặc điểm sản xuất và tổ chức sản xuất, số lượng lao động,… các đơn vị thành biên Tổng công ty có thể tổ chức bộ máy bảo hộ lao động dưới dạng các ban, phòng, tổ hoặc cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách theo quy định của pháp luật, đảm bảo có sự chỉ đạo theo hệ thống hàng dọc từ Thủ trưởng đơn vị tới các tổ, đội sản xuất và sự tham gia của tổ chức Công đoàn;

– Tùy theo số lượng người lao động, các đơn vị thành viên Tổng công ty bố trí cán bộ chuyên trách theo quy định của pháp luật;

– Chức năng, nhiệm vụ của các ban, phòng, tổ, cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách này do Thủ trưởng đơn vị thành viên phân công, phân cấp đảm bảo hoặc công tác bảo hộ lao động được thực hiện tốt trong đơn vị mình cũng như trong toàn Tổng công ty;

10.2. Quyền hạn và trách nhiệm của bộ máy bảo hộ lao động ở các đơn vị thành viên

10.2.1. Thông qua kế hoạch bảo hộ lao động của đơn vị mình, các biện pháp kỹ thuật an toàn các công trình trước khi trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn các biện pháp đã ghi trong kế hoạch được duyệt;

10.2.2. Tham gia vào biện pháp đảm bảo an toàn thi công, sản xuất, vệ sinh lao động và có quyền yêu cầu đưa vào biện pháp những nội dung đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và các điều kiện để đảm bảo thực hiện biện pháp này tốt nhất;

10.2.3. Trên cơ sở kế hoạch chung của Tổng công ty, xây dựng phương án chi tiết huấn luyện về Bảo hộ lao động cho đơn vị mình và đơn vị trực thuộc (nếu có) định kỳ, hàng năm theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh Xã hội trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Phổ biến, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện của đơn vị mình theo phương án đã phê duyệt;

10.2.4. Tiến hành kiểm tra định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất công tác bảo hộ lao động tại đơn vị mình. Duy trì hoạt động tự kiểm tra trong đơn vị;

10.2.5. Tổng hợp khai báo, điều tra và thống kê tai nạn lao động của các đơn vị trực thuộc theo thể lệ hiện hành trình Thủ trưởng đơn vị trước khi báo cáo Tổng công ty và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

10.2.6. Kịp thời thi hành các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa tai nạn lao động tái diễn, uốn nắn những hành vi lệch lạc, sửa chữa thiết sót;

10.2.7. Đề nghị Thủ trưởng đơn vị khen thưởng hoặc đề nghị Tổng công ty khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích và thi hành kỷ luật đối với những tập thể, cá nhân vi phạm các quy định về bảo hộ lao động ở đơn vị mình;

10.2.8. Phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các biện pháp do cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động, cơ quan Bộ chủ quản, Hội đồng bảo hộ lao động Tổng công ty và cán bộ kiểm tra của công đoàn các cấp kiến nghị nhằm khắc phục các thiếu sót đã phát hiện; báo cáo đúng kỳ hạn cho cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan lao động địa phương và báo cáo trước đại hội cổ đông (khi có yêu cầu) về tình hình thực hiện công tác bảo hộ lao động của đơn vị mình;

10.2.9. Phối hợp, tham khảo phòng, ban chức năng của đơn vị xây dựng nội dung, quy trình an toàn lao động, vệ sinh chung cũng như đối với từng hạng mục công trình, máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc, nhất là nơi nguy hiểm, dễ xảy ra tại nạn hoặc có hại đến sức khỏe người lao động. Thực hiện việc cải tiến thiết bị máy móc, cơ khí hóa từng bước những công việc thủ công, giảm nhẹ sức lao động theo quy định của Nhà nước;

10.2.10. Giúp Thủ trưởng đơn vị xây dựng phương án phân định trách nhiệm trong công tác bảo hộ lao động cho tới các cán bộ, xí nghiệp, đội, tổ… trực thuộc đơn bị và chỉ đạo việc phối hợp giữa các bộ phận này bảo đảm cho công tác bảo hộ lao động tiến hành thuận lợi, đúng quy định của pháp luật;

10.2.11. Giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong công tác bảo hộ lao động cho tới các cán bộ quản lý ở xí nghiệp, đội, tổ… trực thuộc đơn vị và chỉ đạo việc phối hợp giữa các bộ phận này bảo đảm cho công tác bảo hộ lao động tiến hành thuận lợi, đúng quy định của pháp luật;

10.2.12. Chỉ đạo lập phương án phòng chống cháy nổ tại trụ sở, các công trình, các đơn vị trực thuộc;

10.2.13. Tổ chức việc khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn, chế độ quy định, nhất là công nhân làm những công việc nặng nhọc, độc hại;

10.2.14. Báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất khi có tai nạn; Tư vấn cho Thủ trưởng đơn vị trong việc giải quyết các vấn đề sau tai nạn;

10.2.15. Đề xuất kế hoạch và giám sát việc thực hiện kiểm định kỹ thuật và làm các thủ tục xin cấp phép sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Tổng công ty;

10.2.16. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng đơn vị và thực hiện các công việc khác khi Thủ trưởng đơn vị phân công.

Điều 11. Mối quan hệ giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên Tổng công ty trong công tác bảo hộ lao động

11.1. Các đơn vị thành viên Tổng công ty phải chịu sự chỉ đạo chung của Tổng công ty và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về công tác bảo hộ lao động;

11.2. Các đơn vị thành viên Tổng công ty phải tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác bảo hộ lao động trong đơn vị  mình trước Tổng công ty và trước pháp luật;

11.3. Định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc có yêu cầu, các đơn vị thành viên có trách nhiệm báo cáo Tổng Giám đốc về việc thực hiện công tác kỹ thuật an toàn và Bảo hộ lao động, tai nạn lao động;

11.4. Ngoài việc kiểm tra định kỳ, Tổng công ty có thể kiểm tra đột xuất việc thực hiện công tác bảo hộ lao động của bất kỳ đơn vị thành viên nào trong Tổng công ty, Thủ trưởng các đơn vị thành viên phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và tổ chức thực hiện các kiến nghị của đoàn kiểm tra.

MỤC 3. NHIỆM VỤ CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ PHỤ THUỘC A

Điều 13. Nhiệm vụ của Thủ trưởng các đơn vị phụ thuộc A

Giám đốc các công ty, xí nghiệp, chi nhánh, đội trưởng trực thuộc là người thay mặt Tổng Giám đốc chịu toàn bộ trách nhiệm về công tác an toàn và bảo hộ lao đọng của đon vị mình trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và trước Tổng Giám đốc; là người trực tiếp quản lý và sử dụng lao động, có các nhiệm vụ cụ thể sau:

– Trực tiếp phụ trách trưởng ban BHLĐ của đơn vị;

– Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động về trách nhiệm giải quyết tai nạn lao động và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tai nạn lao động trong đơn vị mình trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật;

– Công nhân khi tuyển dụng vào làm việc phải có hợp đồng lao động, giấy khám sức khỏe của cơ quan y tế có thẩm quyền và phải được huấn luyện an toàn lao động. Tuyển dụng lao động theo đúng quy định về phân cấp của Tổng Giám đốc. Chỉ được bố trí làm việc cho người lao động sau khi đã hoàn thành hồ sơ tuyển dụng, học các quy định về an toàn lao động và cam kết về an toàn lao động;

– Hồ sơ tuyển dụng gồm có: Đơn xin việc; Giấy khám sức khỏe; Sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương; Chứng chỉ hành nghề; Cam kết an toàn lao động và nội dung ATLĐ đã được huấn luyện;

– Trước khi tiến hành thi công phải lập kế hoạch Bảo hộ lao động; có quy định số người, công việc phải làm và thời gian làm việc. Phải có biện pháp an toàn trong thi công được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chú trọng biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động;

– Trang bị đầy đủ phương tiện BHLĐ và thực hiện các chế độ khác về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động theo các quy định của pháp luật và của Tổng công ty;

– Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động nhất là đối với lao động làm việc trên cao, ở nơi độc hại…;

– Có quyết định giao nhiệm vụ cho cán bộ làm công tác an toàn lao động ở Công ty, Xí nghiệp, công trình và báo cáo về Hội đồng Bảo hộ lao động;

– Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm. Báo cáo kết quả thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động với Hội đồng Bảo hộ lao động;

– Chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, quy trình kỹ thuật an toàn và Bảo hộ lao động cho các công việc ngành nghề theo các quy định của pháp luật lao động;

– Khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải khai báo, đăng ký và xin phép sử dụng tại các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật;

– Khi có tai nạn lao động phải cung cấp kịp thời và khai báo điều tra theo đúng quy định:

+ Tai nạn nhẹ phải tự tổ chức điều tra;

+ Tai nạn nghiêm trọng phải giữ nguyên hiện trường và báo ngay cho lãnh đạo các bộ phận liên quan của Tổng công ty và các cơ quan chức năng địa phương trong thời gian sớm nhất;

+ Xử lý tai nạn xảy ra tại hiện trường:

  • Cấp cứu nạn nhân
  • Lập biên bản tai nạn có chữ ký của người chứng kiến
  • Báo cáo Tổng công ty và các cơ quan có nhiệm vụ giải quyết.

+ Nếu bố trí công nhân ở tập thể nơi có công trình xây dựng phải khai báo tạm trú với cơ quan công an địa phương để đảm bảo an ninh trật tự tại công trình;

– Thường xuyên kiểm tra an toàn hiện trường, điện, máy móc nhằm phát hiện và khắc phục ngay những nguy cơ gây tai nạn;

– Các đơn vị có Phó Giám đốc thì Giám đốc phân công một phần việc về Bảo hộ lao động cho Phó Giám đốc và phải có văn bản báo cáo Tổng giám đốc.

Điều 14. Nhiệm vụ của Chủ nhiệm công trình

– Phải có bản phân công nhiệm vụ cho cán bộ gián tiếp liên quan và tổ trưởng sản xuất về công tác an toàn và BHLĐ cùng với nhiệm vụ sản xuất. Tất cả các công việc sản xuất đều phải có biện pháp kỹ thuật an toàn, công nhân phải được phổ biến, hướng dẫn an toàn lao động và ký tên trước khi làm việc. Có biện pháp buộc cán bộ, công nhân sử dụng đầy đủ trang thiết thị Bảo hộ lao động, làm việc trên cao từ 02m trở lên phải đeo dây an toàn và chấp hành nghiêm túc nội quy, các quy trình, quy định và các biện pháp kỹ thuật thi công an toàn;

– Lập kế hoạch BHLĐ tháng, quý, năm theo nội dung cùng với kế hoạch sản xuất, theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị. Thực hiện đầy đủ và chấp hành nghiêm túc nội dung kế hoạch BHLĐ của Công ty, Xí nghiệp, Chi nhánh cũng như của Tổng công ty;

– Có biện pháp đảm bảo an toàn trong quá trình thi công cho người qua lại hoặc dân cư sinh sống xung quanh đơn vị thi công;

– Nếu công việc phức tạp, khó khăn phải được tập huấn và cử cán bộ thường xuyên hướng dẫn, giám sát trong quá trình thi công. Những công việc nặng nhọc không bố trí cho công nhân nữ;

– Tất cả máy móc, thiết bị phải có hồ sơ, nội quy, quy trình bảo dưỡng, vận hành máy. Công trình phải có sổ nhật ký ATLĐ kem theo biện pháp kỹ thuật thi công an toàn. Máy móc, thiết bị khi di chuyển chỗ mới phải kiểm tra bảo đảm an toàn mới được vận hành. Công nhân điện, máy móc phải bố trí đúng ngành nghề, cấp bậc kỹ thuật.

Điều 15. Nhiệm vụ của Cán bộ phụ trách an toàn lao động và cán bộ kỹ thuật

Cán bộ phụ trách ATLĐ do Giám đốc đơn vị phụ thuộc ký quyết định giao nhiệm vụ theo đề nghị của chủ nhiệm công trình. Cán bộ phụ trách ATLĐ các công trình có nhiệm vụ như sau:

– Giúp việc cho chủ nhiệm công trình chuyên về công tác ATLĐ và vệ sinh môi trường;

– Cùng với chủ nhiệm công trình lập các biện pháp an toàn lao động trong khi thi công theo sự phân công của chủ nhiệm công trường;

– Hướng dẫn cho công nhân nắm vững các biện pháp an toàn trong thi công đã được duyệ và có biện pháp bắt buộc công nhân thực hiện đúng biện pháp an toàn nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động;

– Kiểm tra nghiệm thu các điều kiện làm việc, đặc biệt lưu ý cây chống, cốp pha, đà giáo, dàn giáo, thiết bị mát móc… ở hiện trường mà mình phụ trách trước lúc công nhân làm việc. Thường xuyên kiểm tra an toàn hiện trường nhằm phát hiện để khắc phục ngày các nguy cơ gây tai nạn, vệ sinh công trình;

– Cán bộ kỹ thuật công trình thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các biện pháp an toàn trong phạm vi được phân công phụ trách, phối hợp chặt chẽ với cán bộ ATLĐ công trình phát hiện các trường hợp vi phạm và có các biện pháp khắc phục kịp thời;

– Có quyền cho ngừng phần công việc mà mình phụ trách nếu thấy nguy cơ mất an toàn nhưng phải báo ngay cho cấp trên biết để khắc phục và đảm bảo an toàn mới được thi công tiếp.

Điều 16. Nhiệm vụ của Tổ trưởng sản xuất

– Hướng dẫn lại và đôn đốc công nhân của mình thực hiện đầy đủ, nghiêm túc biện pháp thi công công việc phải làm;

– Có biện pháp bắt buộc công nhân sử dụng trang thiết bị Bảo hộ lao động… và chấp hành nghiêm túc các nội quy, các quy trình, quy định và biện pháp kỹ thuật an toàn;

– Có quyền từ chối các công việc không đảm bảo an toàn nhưng phải báo cáo ngay cho đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình biết để xử lý;

– Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các biện pháp an toàn trong lao động của công nhân trong tổ.

Điều 17. Trách nhiệm của an toàn viên, vệ sinh viên

– Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở công nhân trong tổ thực hiện tốt những nội quy, quy định và biện pháp an toàn lao động trên hiện trường;

– Tập hợp ý kiến công nhân trong tổ tham gia việc cải tiến thiết bị an toàn, cải thiện điều kiện làm việc, giảm nhẹ sức lao động cho công nhân. Có quyền đề xuất khen thưởng và đề xuất xử lý vi phạm.

– Kiểm tra việc sử dụng và bảo quản các thiết bị an toàn về dụng cụ phòng hộ. Hàng ngày, kiểm tra nơi làm việc, tình trạng thiết bị máy móc để phát hiện những nguy cơ mất an toàn và đề nghị tổ trưởng hoặc cấp trên giải quyết;

– Theo dõi việc thi hành các chế độ về giờ làm việc, ngày nghỉ, hội họp, học tập của công nhân trong tổ, chế độ cấp phát BHLĐ, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật. Theo dõi việc tổ chức an toàn lao động theo định kỳ cho công nhân mới tuyển hoặc mới chuyển từ chỗ khác đến; tham gia cấp cứu khi xảy ra tai nạn lao động.

MỤC 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG Ở CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN A

Điều 18. Kế hoạch bảo hộ lao động

Các đơn vị thành viên Tổng công ty hàng năm khi lập kế hoạch sản xuất phải đồng thời lập kế hoạch bảo hộ lao động trình Tổng công ty. Các đơn vị thành viên Tổng công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đơn vị triển khai nội dung kế hoạch bảo hộ lao động trên cơ sở các quy định pháp luật và tình hình sản xuất của đơn vị.

Điều 19. Huấn luyện bảo hộ lao động

– Các đơn vị thành viên hàng năm phải có trách nhiệm tổ chức huấn luyện cho người lao động bảo đảm cho tất cả người lao động đều được huấn luyện đầy đủ những nội dung về an toàn lao động, vệ sinh lao động cần thiết và phù hợp với công việc đảm nhiệm;

– Sau khi huấn luyện và kiểm tra sát hạch những người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động nếu đạt yêu cầu thì Thủ trưởng đơn vị phải cấp thẻ an toàn cho họ;

– Đối với những người làm công việc khác thì Thủ trưởng đơn vị phải có nghĩa vụ ghi kết quả huấn luyện vào sổ theo dõi huấn luyện về bảo hộ lao động của đơn vị.

Điều 20. Trang bị phương tiện phòng hộ

– Thủ trưởng các đơn vị thành viên Tổng công ty phải trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân cho người lao động nhằm ngăn ngừa các tác nhân gây nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động. Tùy từng công việc phải cung cấp cho người lao động các phương tiện phù hợp để bảo vệ sự an toàn của người lao động;

– Thủ trưởng các đơn vị thành viên căn cứ vào mức độ yêu cầu của từng ngành nghề hoặc công việc cụ thể tại đơn vị mình, căn cứ vào các quy định của pháp luật và tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn tại đơn vị, quy định thời gian sử dụng phương tiện bảo hộ lao động;

– Thủ trưởng các đơn vị thành viên phải tổ chức hướng dẫ người lao động trong đơn vị mình sử dụng phương tiện BHLĐ trước khi cấp phát và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng;

– Đối với phương tiện bảo hộ lao động để sử dụng ở những nơi dơ bẩn, dễ gây độc… Thủ trưởng đơn vị phải có biện pháp bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh và phải được kiểm tra;

– Thủ trưởng các đơn vị thành viên phải bố trí nơi cất giữ, bảo quản phương tiện bảo hộ lao động theo đúng yêu cầu.

Điều 21. Bộ phận y tế

– Các đơn vị thành viên Tổng công ty phải tổ chức bộ phận hoặc bố trí cán bộ công tác y tế. Căn cứ vào số lượng lao động các đơn vị thành viên bố trí số lượng cán bộ làm công tác y tế theo đúng quy định cùa pháp luật;

– Trường hợp không có cán bộ y tế có đủ trình độ theo yêu cầu, các đơn vị thành viên có thể Hợp đồng với các cơ quan y tế địa phương để đáp ứng việc chăm sóc sức khỏe tại chỗ khi cần thiết cho người lao động;

– Tùy theo tình hình của mỗi đơn vị thành viên và quy định của pháp luật, thủ trưởng đơn vị quy định quyền và nghĩa vụ của bộ phận y tế;

– Thủ trưởng các đơn vị phải có phương án cấp cứu người lao động cho tất cả các công trình thuộc đơn vị quản lý. Thường xuyên liên hệ và phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương trong công tác bảo vệ sức khỏe người lao động khi làm việc và cấp cứu nạn nhân khi có tai nạn lao động xảy ra.

Điều 22. Mạng lưới an toàn viên, vệ sinh viên

– Tất cả các đơn vị thành viên phải tổ chức mạng lưới an toàn viên, vệ sinh viên và quy định nội dung hoạt động của mạng lưới này;

– Thủ trưởng đơn vị cùng với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định công nhận an toàn viên, vệ sinh viên và thông báo công khai để người lao động biết;

– Các đơn vị thành viên phải tổ chức mạng lưới an toàn viên, vệ sinh viên theo nguyên tắc mỗi tổ sản xuất phải bố trí ít nhất 1 an toàn viên, vệ sinh viên và không được là tổ trưởng, Đối với công việc làm phân tán theo nhóm thì nhất thiết mỗi nhóm phải có 1 an toàn viên, vệ sinh viên;

– Nội dung hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên phải phù hợp với pháp luật, đảm bảo quyền của người lao động và lợi ích của dơn vị.

Điều 23. Vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp

Thủ trưởng các đơn vị thành viên Tổng công ty phải thực hiện tốt công tác vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn đã được nhà nước quy định. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với những người bị bệnh nghề nghiệp theo quy định của nhà nước.

Điều 24. Kiểm tra về Bảo hộ lao động

– Tùy theo tình hình sản xuất, kinh doanh các đơn vị thành viên Tổng công ty tổ chức tiến hành kiểm tra công tác bảo hộ lao động trong toàn đơn vị mình theo định kỳ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm;

– Thực hiện chế độ kiểm tra và tự kiểm tra hàng ngày ở các đơn vị trược thuộc đơn vị mình. Thủ trưởng đơn vị có nhiệm vụ xây dựng thang điểm trên cơ sở quy định của Nhà nước để áp dụng trong toàn đơn vị;

– Các đơn vị thành viên Tổng công ty có trách nhiệm lập sổ kiến nghị và sổ ghi biên bản kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động.

Điều 25. Khai báo, đăng ký và xin phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư

Thủ trưởng các đơn vị thành viên phải tiến hành khai báo và xin giấy phép sử dụng và đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt vè an toàn theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Khai báo, điều tra, thống kê báo cáo tai nạn lao động

– Tất cả các vụ tai nạn lao động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp đều phải khai báo, điều tra, lập biên bản. Định kỳ 6 tháng hoặc hằng năm thống kê báo cáo các trường hợp tai nạn lao động và gửi báo cáo về các cấp theo quy định;

– Thủ trưởng các đơn vị thành viên có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy dủ các quy định của Nhà nước, tạo điều kiện để cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra.

Điều 27. Chế độ báo cáo

Thủ trưởng các đơn vị thành viên thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và theo nội dung yêu cầu báo cáo của Tổng công ty.

Định kỳ báo cáo lên Tổng công ty 02 lần/ năm, gồm:

a, Báo cáo 6 tháng đầu năm, gồm các biểu:

– Báo cáo thực hiện công tác bảo hộ lao động;

– Báo cáo tổng hợp tai nạn lao động;

Thời gian báo cáo chậm nhất vào ngày…. hàng năm.

b, Báo cáo năm, gồm các biểu:

– Báo cáo thực hiện bảo hộ lao động;

– Báo cáo tổng hợp tai nạn lao động;

– Kế hoạch bảo hộ lao động trong năm tới;

Thời gian chậm nhất vào ngày…. năm tới.

Nội dung các biểu báo cáo phải gửi lên Tổng công ty cùng một lần, không báo cáo riêng từng biểu; căn cứ vào ngày báo cáo, Tổng công ty sẽ theo dõi để xét và đánh giá vào chỉ tiêu thi đua hàng năm của từng đơn vị; với việc thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm, Tổng công ty kết hợp kiểm tra định kỳ đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch bảo hộ lao động đã báo cáo.

Các đơn vị hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện công tác bảo hộ lao động của đơn vị, đề ra các biện pháp khắc phục và phương hướng hành động trong năm tới. Báo cáo tổng kết được gửi lên Hội đồng bảo hộ lao động Tổng công ty theo dõi và giám sát.

Các tai nan lao động nặng và chết người phải báo cáo ngay lên thường trực Hội đồng bảo hộ lao động Tổng công ty bằng văn bản và thông báo điện thoại cho thường trực Hội đồng.

Thời gian báo cáo chậm nhất là 04 giờ sau khi xảy ra tai nạn lao động chết người và chậm nhất 24 giời sau khi xảy ra tai nạn lao động nặng hoặc sự cố nghiêm trọng đối với thiết bị, công trình.

MỤC 5. HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Điều 28. Quyền và trách nhiệm của Công đoàn

28.1. Thay mặt người lao động ký thỏa ước lao động tập thể, trong đó có các nôi dung về Bảo hộ lao động;

28.2. Tuyền truyền vận động, giáo dục người lao động thực hiện tốt các quy định về bảo hộ lao động, kiến thức khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, chấp hành quy trình, quy phạm và các biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh trong sản xuất. Tích cực đấu tranh với những hành vi làm bừa, làm ẩu, vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn;

28.3. Động viên khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến cải tạo thiết bị, máy móc nhằm cải thiện môi trường làm việc, giảm nhẹ sức lao động;

28.4. Tổ chức lấy ý kiến tập thể người lao động tham gia xây dựng nôi dung, quy chế quản lý về an toàn, vệ sinh lao động, xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động, đánh giá việc thực hiện các chế độ chính sách bảo hộ lao động, biện pháp đảm bảo an toàn, sức khỏe người lao động. Tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động bảo hộ lao động của Công đoàn ở Tổng công ty;

28.5. Phổi hợp tổ chức các hoạt động để đẩy mạnh các phong trào đảm bảo an toàn vệ sinh lao động; bồi dưỡng nghiệp vụ và các hoạt động bảo hộ lao động đối với mạng lưới an toàn, vệ sinh viên;

28.6. Tham gia việc xem xét khen thưởng và xử lý các vi phạm về bảo hộ lao động;

28.7. Tham gia xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ về bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, hướng dẫn, chỉ đạo phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật về bảo hộ lao động trong toàn Tổng công ty;

28.8. Tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động, theo dõi tình hình tai nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp có ý kiến đề nghị xử lý các vụ vi phạm nghiêm trọng;

28.9. Tham gia các đoàn tự kiểm tra công tác bảo hộ lao động Tổng công ty tổ chức, tham dự cuộc họp kết luận của đoàn thanh tra, kiểm tra, các đoàn điều tra tai nạn lao động.

Điều 29. Mối quan hệ giữa các cấp Công đoàn

29.1. Công đoàn cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra các công đoàn cơ sở trực thuộc thực hiện tốt nội dung công tác bảo hộ lao động theo quy định;

29.2. Tham gia với cơ quan quản lý cùng cấp xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch, biện pháp công tác bảo hộ lao động; tham gia điều tra tai nạn lao động, xem xét xử lý người gây tai nạn lao động. Tham gia xét thưởng và xử lý vi phạm về bao hộ lao động trong đơn vị;

29.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo hộ lao động của Công đoàn cơ sở, tập hợp kiến nghị về bảo hộ lao động của Công đoàn cơ sở để can thiệp giải quyết bảo vệ quyền lợi hợp pháp về bảo hộ lao động cho người lao động;

29.4. Báo cáo kịp thời, chính xác tình hình bảo hộ lao động với công đoàn cấp trên.

MỤC 6. CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT TRONG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Điều 30. Các quy định về khen thưởng

Việc khen thưởng trong công tác bảo hộ lao động được tiến hành thường xuyên cùng với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty.

Căn cứ vào tiêu chuẩn của nhà nước, hàng năm Tổng công ty tiến hành bình chọn các tập thể, cá nhân có thành tích để khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét khen thưởng.

Điều 31. Các quy định về xử phạt

Các đơn vị thành viên Tổng công ty đều phải thực hiện mọi quy định của Nhà nước về Bảo hộ lao động. Việc xử lý vi phạm sẽ được tiến hành thường xuyên hàng tháng, quý, năm cùng với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tùy từng mức độ vi phạm, đơn vị, cá nhân sẽ bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

CHƯƠNG III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và có hiệu lực trong toàn Tổng công ty. Những quy định trước đây trái với quy chế này đều bị bãi bỏ.

Điều 33

Trên cơ sở các quy định trên đây, Giám đốc các đơn vị thành viên Tổng công ty triển khai cụ thể để áp dụng cho đơn vị mình.

Trong quá trình thực hiện nếu thấy có vướng mặc, cần bổ sung, sửa đổi, Tổng công ty sẽ bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

                                 TỔNG CÔNG TY A

PHỤ LỤC SỐ 01: MẪU KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG

(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)

CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN (NẾU CÓ)

CƠ SỞ XẢY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG

————

Địa chỉ: …………………………….

Điện thoại/Fax: ……………………

Email: ………………………………

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

 

 

……, ngày …. tháng …. năm……..

KHAI BÁO TAI NẠN LAO ĐỘNG

Kính gửi: – Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội …1…

     – Công an huyện …2…

  1. Thông tin về vụ tai nạn:

– Thời gian xảy ra tai nạn: … giờ … phút.. ngày … tháng … năm …;

– Nơi xảy ra tai nạn:…………………………………………………………………….

– Tóm tắt diễn biến/ hậu quả vụ tai nạn: ………………..……………………………..

…………………………………………………………………………………………

  1. Thông tin về các nạn nhân:
TT

 

Họ và tên nạn nhân

 

Năm sinh

 

Giới tính

 

Nghề nghiệp3

 

Tình trạng tai nạn

(chết/bị thương nặng/nhẹ)

 

1
2
3
NGƯỜI KHAI BÁO

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)

______________

1 Ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh.

2 Ghi tên đơn vị hành chính cấp huyện.

3 Ghi tên và mã số nghề nghiệp theo danh Mục nghề nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê.

PHỤ LỤC 02: MẪU BIÊN BẢN LẤY LỜI KHAI

(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)

ĐOÀN ĐIỀU TRA TNLĐ

…….1…….

———–

Số: ………./

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

BIÊN BẢN LẤY LỜI KHAI

Hồi… giờ … ngày…tháng… năm…

Tại:…………………………………………………………………………………………

Tôi: ……………………………………………; Chức vụ:………………… ……………

và ông/bà: ………………………………….; Chức vụ:……… …………………………

Tiến hành lấy lời khai của:

Ông/bà: ………………………………………………………………………………….;

Tên gọi khác:………………………………………………………………………………

Sinh ngày…tháng…năm….tại:……………………………………………………………….

Nơi đăng ký thường trú:…………………….………..……………………………………

Chỗ ở:………………………………………………………………………………………

Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………………….

Làm việc tại:………………………………………………………………………………

Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu, hoặc căn cước công dân) số ………………, cấp ngày….tháng….năm ……. Nơi cấp: ……….

Mối quan hệ với người bị tai nạn: ………………………………………………………….

Tư cách người khai: Người bị nạn/ người biết sự việc/ người có liên quan đến vụ tai nạn lao động Ông/bà ……………………………… đã được giải thích quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật và ký tên xác nhận dưới đây:

HỎI VÀ ĐÁP

………………………………………………………………………………………………

Việc lấy lời khai kết thúc hồi …giờ …ngày…tháng …năm…

Biên bản này đã được đọc lại cho người khai nghe, công nhận đúng và ký tên xác nhận dưới đây.

NGƯỜI KHAI

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

ĐẠI DIỆN NGƯỜI LẤY LỜI KHAI

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

1 Ghi Trung ương hoặc ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc tên cơ sở.

PHỤ LỤC 03: MẪU BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG CỦA ĐOÀN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG CẤP CƠ SỞ

(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)

(Tên cơ sở) …

Số: ………./

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

……, ngày …. tháng ….. năm ……

BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG

…………1….. (Nhẹ hoặc nặng) …………

  1. Cơ sở để xảy ra tai nạn lao động:

– Tên cơ sở: ………………………………………………………………………………..

– Địa chỉ: …………………………………………………………………………………

thuộc tỉnh/thành phố:……………………………………………………………………..

– Số điện thoại, Fax, E-mail: ……………………………………………………………..

– Lĩnh vực hoạt động kinh tế của cơ sở: …….2…………………………………………..

– Tổng số lao động (quy mô sản xuất của cơ sở): ………………………………………….

– Loại hình cơ sở: …………..3……………………………………………………………

– Tên, địa chỉ của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có): ……………………………

  1. Thành phần đoàn Điều tra(họ tên, đơn vị công tác, chức vụ của từng người):

…………………………………………………………………………………………….

  1. Tham dự Điều tra(họ tên, đơn vị công tác, chức vụ của từng người):

………………………………………………………………………………………………

  1. Sơ lược lý lịch những người bị nạn:

– Họ tên: …………………………………..…..;  Giới tính: ……………………. Nam/Nữ;

– Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………………….

– Quê quán: ………………………………………………………………………………..

– Nơi thường trú: …………………………………………………………………………..

– Hoàn cảnh gia đình (bố, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con): …………………………………..

– Nơi làm việc (tên tổ/phân xưởng hoặc tên, địa chỉ cơ sở): ………………………………

– Nghề nghiệp: ………….4…………………………………………………………………

– Thời gian làm việc cho người sử dụng lao động: ……………….(năm)

– Tuổi nghề: …………………(năm);           Bậc thợ (nếu có): ……………………………

– Loại lao động:

Có hợp đồng lao động: ………..5………. / Không có hợp đồng.

– Đã được huấn luyện về ATVSLĐ: ……………….. có/ không.

  1. Thông tin về vụ tai nạn:

– Ngày, giờ xảy ra tai nạn: Vào hồi … giờ … phút, ngày … tháng … năm …;

– Nơi xảy ra tai nạn: ………………………………………………………………………..

– Thời gian bắt đầu làm việc: ……………………………………………………………..

– Số giờ đã làm việc cho đến khi tai nạn xảy ra:… giờ … phút.

  1. Diễn biến của vụ tai nạn:……………………………………………………………..
  2. Nguyên nhân gây ra tai nạn:(trong đó phải xác định rõ tai nạn lao động xảy ra do một trong các nguyên nhân sau: lỗi của người sử dụng lao động; lỗi của người lao động; lỗi của cả người sử dụng lao động và người lao động; nguyên nhân khác không do lỗi của người sử dụng lao động và người lao động).
  3. Kết luận về vụ tai nạn:(phải xác định rõ vụ tai nạn đó là một trong các trường hợp sau: tai nạn lao động; tai nạn được hưởng trợ cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Luật an toàn, vệ sinh lao động; không phải là tai nạn lao động).
  4. Kết luận về những ngườicó lỗi, đề nghị hình thức xử lý: …………………………
  5. Biện pháp ngăn ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn:

– Nội dung công việc: ………………………………………………………………………

– Người có trách nhiệm thi hành: …………………………………………………………

– Thời gian hoàn thành: …………………………………………………………………….

  1. Tình trạng thương tích:

– Vị trí vết thương: …………………………………………………………………………

– Mức độ tổn thương: ………………………………………………………………………

  1. Nơi Điều trị và biện pháp xử lý ban đầu: ……………………………………………..
  2. Thiệt hại do tai nạn lao động và chi phí đã thực hiện:

– Chi phí do người sử dụng lao động trả (nếu có):

Tổng số: …………………đồng, trong đó:

+ Chi phí y tế: …………………..đồng;

+ Trả lương trong thời gian Điều trị: …………………đồng;

+ Bồi thường hoặc trợ cấp: …………………..đồng;

– Thiệt hại tài sản/thiết bị: ………………….đồng.

CÁC THÀNH VIÊN KHÁC

CỦA ĐOÀN ĐIỀU TRA

(Ký, ghi rõ họ tên)

TRƯỞNG ĐOÀN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG

(Người sử dụng lao động hoặc

người được ủy quyền bằng văn bản)

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có)

NHỮNG NGƯỜI THAM DỰ ĐIỀU TRA

(Ký, ghi rõ họ tên)

_______________

1 Căn cứ danh Mục yếu tố gây chấn thương.

2 Ghi tên ngành, mã ngành theo Hệ thống ngành kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê.

3 Ghi tên, mã số theo danh Mục và mã số các đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành trong báo cáo thống kê.

4 Ghi tên và mã số nghề nghiệp theo danh Mục nghề nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê.

5 Ghi rõ: Không xác định thời hạn; Xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; Theo mùa, vụ hoặc theo một công việc nhất định thời hạn dưới 12 tháng.

PHỤ LỤC 04

MẪU BIÊN BẢN CUỘC HỌP CÔNG BỐ BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–

 

BIÊN BẢN CUỘC HỌP
CÔNG BỐ BIÊN BẢN ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG

Vào lúc ……… giờ…… phút, ngày ….. tháng ….. năm …………

Tại ……………………………………………………………………………………………………….

Đoàn Điều tra tai nạn lao động tổ chức tiến hành cuộc họp công bố biên bản Điều tra vụ tai nạn lao động.

  1. Thành phần tham dự cuộc họp gồm có:
  2. Đoàn Điều tra tai nạn lao động: ………………………………1…………………………………
  3. Cơ sở để xảy ra tai nạn lao động: ……………………………2………………………………..
  4. Cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): ………………………………………………………….
  5. Cơ sở (hoặc cá nhân) có liên quan: …………………………3………………………………..
  6. Nội dung cuộc họp

…………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………..

Cuộc họp kết thúc vào lúc ….. giờ …. phút cùng ngày, biên bản đã được đọc lại cho các thành phần dự họp cùng nghe và cùng ký tên dưới đây./.

NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có))

TRƯỞNG ĐOÀN
(ký, ghi rõ họ tên)

THÀNH VIÊN ĐOÀN ĐIỀU TRA
(ký, ghi rõ họ tên)

 

 
CƠ SỞ (HOẶC CÁ NHÂN) CÓ LIÊN QUAN KHÁC THAM DỰ HỌP
(ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(ký, ghi rõ họ tên)

____________

1 Ghi họ tên, chức vụ, cơ quan của từng người.

2 Ghi họ tên, chức vụ của:

– Người sử dụng lao động (chủ cơ sở) hoặc người được ủy quyền;

– Đại diện Công đoàn hoặc là người được tập thể người lao động chọn cử.

3 Ghi rõ họ tên của những nạn nhân, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn lao động.

PHỤ LỤC 05

MẪU BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG CẤP CƠ SỞ (6 THÁNG HOẶC CẢ NĂM)
(Kèm theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ)

Đơn vị báo cáo: (ghi tên cơ sở)

Địa chỉ: Mã huyện, quận1:

BÁO CÁO TNG HỢP TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG
Kỳ báo cáo (6 tháng hoặc cả năm) …năm …
Ngày báo cáo: ………………

Thuộc loại hình cơ sở 2(doanh nghiệp): ……………..    Mã loại hình cơ sở:

Đơn vị nhận báo cáo: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Lĩnh vực sản xuất chính của cơ sở: ………3………………….Mã lĩnh vực:

Tổng số lao động của cơ sở: …………. người, trong đó nữ: ………… người

Tổng quỹ lương: …………. triệu đồng

I. Tình hình chung tai nạn lao động

Tên chỉ tiêu thống kê Mã s Phân loại TNLĐ theo mức độ thương tật
Số vụ ( Vụ) Số người bị nạn (Người)
Tổng số Số vụ có người chết Số vụ có từ 2 người bị nạn trở lên Tổng số Số LĐ nữ Số người chết Số người bị thương nặng
Tổng số Nạn nhân không thuộc quyền quản lý Tổng số Nạn nhân không thuộc quyền quảnlý Tổng số Nạn nhân không thuộc quyền quản lý Tổngsố Nạn nhânkhông thuộc quyền quản lý
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1. Tai nạn lao động
1.1. Phân theo nguyên nhân xảy ra TNLĐ4
a. Do người sử dụng lao động
Không có thiết bị an toàn hoặc thiết bị không đảm bảo an toàn
Không có phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc phương tiện bảo vệ cá nhân không tốt
Tổ chức lao động chưa hợp lý
Chưa huấn luyện hoặc huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động chưa đầy đủ
Không có quy trình an toàn hoặc biện pháp làm việc an toàn
Điều kiện làm việc không tốt
b. Do người lao động
Vi phạm nội quy, quy trình, quy chuẩn, biện pháp làm việc an toàn
Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
c. Khách quan khó tránh/Nguyên nhân chưa kể đến
1. 2. Phân theo yếu t gây chấn thương5
1.3. Phân theo nghề nghiệp6
….
2. Tai nạn được hưởng trợ cấp theo quy định ti Khoản 2 Điều 39 Luật ATVSLĐ
3. Tổng số (3=1+2)
  1. Thiệt hại do tai nạn lao động
Tổng số ngày nghỉ vì tai nạn lao động (kể cả ngày nghỉ chế độ) Chi phí tính bằng tiền (1.000 đ) Thiệt hại tài sản (1.000 đ)
Tổng số Khoản chi cụ thể của cơ sở
Y tế Trả lương trong thời gian Điều trị Bồi thường /Trợ cấp
1 2 3 4 5 6
ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng du)

_______________

1 Ghi mã số theo Danh Mục đơn vị hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê.

2 Ghi tên, mã số theo danh Mục và mã số các đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành trong báo cáo thống kê.

3 Ghi tên ngành, mã ngành theo Hệ thống ngành kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê.

4 Ghi 01 nguyên nhân chính gây tai nạn lao động.

5 Ghi tên và mã số theo danh Mục yếu tố gây chấn thương.

6 Ghi tên và mã số nghề nghiệp theo danh Mục nghề nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Thống kê.

PHỤ LỤC SỐ 06: KẾ HOẠCH HUẤN LUYỆN BHLĐ

Năm:…..

– Tên cơ sở Phê chuẩn (của người phụ trách cơ sở)

Họ và tên, chức vụ, chữ ký

  1. Đối tượng, nội dung và thời gian làm việc:
STT Các đối tượng huấn luyện Chế độ huấn luyện Nội dung huấn luyện Giáo viên

(Họ tên, chức vụ)

Số người tham dự Thời gian
1 Thợ dệt Cơ bản Nguyễn văn A

Trưởng phòng KT

50
2 Thợ nhuộm Định kỳ Trần B, Giám đốc phân xưởng 20
3 Cán bộ kỹ thuật Bổ sung Đoàn văn C thanh tra an toàn sở LĐ-TBXH 10
  1. Công tác tổ chức bảo đảm:(ghi rõ nội dung công tác và người được phân công chịu trạch nhiệm)
  2. Tài liệu huấn luyện
  3. Giáo viên
  4. Các điều kiện vật chất phục vụ huấn luyện
  5. Kinh phí huấn luyện
  6. Các mặt khác

Người soạn thảo

(Họ và tên, chức vụ, chữ ký)

PHỤ LỤC SỐ 07: SỐ ĐĂNG KÝ HUẤN LUYỆN

Đơn vị:

STT Họ và tên người được huấn luyện Ngành nghề Chế độ huấn luyện Nội dung huấn luyện Thời gian huấn luyện Kết quả sát hạch Giáo viên

(Họ tên, chữ ký)

Chữ ký người được huấn luyện
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

Ghi chú:

  1. Ghi lần lượt từng lớp huấn luyện
  2. Cách ghi cột như sau:

Cột 3: Nếu là công nhân ghi rõ nghề, việc. Nếu cấn bộ kỹ thuật, ghi trình độ (kỹ sư, Trung cấp)h và công việc. Nếu là cấn bộ quản lý ghi rõ cương vị phụ trách.

Cột 4: Ghi rõ huấn luyện cơ bản, định lỳ hay bổ sung

Cột 6: Ghi từ ngày…. đến ngày…….

Cột 7: Cột này áp dụng đối với chế độ huấn luyện cơ bản. Những người kiểm tra đạt kết quả và được cấp chứng chỉ thì được ghi CC, những người được cấp thẻ an toàn thì ghi T (thẻ). Những người không đạt thì ghi O.

Cột 8: Ghi họ tên, chức vụ và chữ ký của giáo viên ngang hàng với nội dung mà giáo viên đó giảng dạy. Trường hợp có yếu tố độc hại, nguy hiểm thì ghi thểm họ tên, chức vụ và chữ ký người chứng kiến kiểm tra sát hạch.

Cột 9: Tất cả mọi người dự huấn luyện đều ký tên (kể cả người kiểm tra sát hạch).

luatannam