Chở quá trọng lượng hàng hóa so với giấy phép lưu hành
Xin chào tổng đài tư vấn An Nam, nhờ tổng đài tư vấn giúp tôi trường hợp sau: Tôi điều khiển xe ô tô chở hàng bị CSGT lập biên bản lỗi chở quá trọng lượng hàng hóa so với giấy phép lưu hành thì mức xử phạt của tôi là bao nhiêu?Nếu tôi nộp phạt chậm thì có bị phạt thêm gì không? Tôi xin cảm ơn.
- Mức xử phạt khi chở quá trọng lượng hàng hóa so với giấy phép lưu hành
- Mức phạt với lỗi chở hàng hóa vượt quá khối lượng chuyên chở và quá tải trọng cầu
Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, chở quá trọng lượng hàng hóa so với giấy phép lưu hành
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 25. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng“
Như vậy, trường hợp bạn bị CSGT lập biên bản lỗi chở quá trọng lượng hàng hóa so với giấy phép lưu hành thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Thứ hai, nộp phạt chậm có bị tính phí hay không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:
“Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư 105/2014/TT-BTC sửa đổi một số điều của Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định như sau:
“3. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:
2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt căn cứ quyết định xử phạt và số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp tiền phạt đồng thời với việc thu tiền phạt vi phạm hành chính. Thực hiện thu tiền chậm nộp tiền phạt đối với trường hợp số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên; Trường hợp số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên và có số lẻ tiền đến dưới 500 đồng thì làm tròn số lẻ thành 0 đồng, có số lẻ tiền từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì làm tròn số lẻ thành 1.000 đồng.”
Theo đó, sau khi bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt bạn không đến nộp phạt ngay mà bạn quá ngày hẹn trong biên bản bạn mới đến thì bạn cứ đến một ngày sẽ phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Số tiền nộp phạt = tổng số tiền phạt chưa nộp + (tổng số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x số ngày chậm).
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Xử phạt lỗi điều khiển xe siêu trường, siêu trọng mà không có giấy phép lưu hành
Chở hàng siêu trường, siêu trọng phải mang theo Giấy phép lưu hành?