Điều khiển xe máy chở người ngồi sau xe đẩy theo xe khác
Tôi điều khiển xe máy chở người ngồi sau xe đẩy theo một xe khác thì bị xử phạt thế nào? Có phải tôi và người ngồi sau đều bị xử phạt đúng không? Lỗi này có bị tạm giữ phương tiện không?
- Trường hợp xe ô tô kéo xe khác trái luật và mức phạt vi phạm
- Xe được kéo theo chở thêm người trên xe thì có bị phạt không?
Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xử phạt lỗi điều khiển xe máy chở theo người ngồi sau đẩy theo xe khác
Căn cứ theo quy định tại Điểm k Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ_CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c)Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe máy chở theo người ngồi trên xe đẩy xe khác thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trường hợp gây tai nạn thì sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.
Thứ hai, xử phạt người ngồi sau xe máy đẩy theo xe khác
Căn cứ theo quy định tạiKhoản 6 Khoản 11 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ_CP quy định như sau:
“Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
6. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái.”
Như vậy, theo quy định này trường hợp người ngồi sau xe máy đẩy xe khác thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Thứ ba, về vấn đề tạm giữ phương tiện
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ_CP quy định như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe máy chở người ngồi sau đẩy xe khác không thuộc trường hợp bị tạm giữ phương tiện.
Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Điều khiển xe máy quá tốc độ có được nộp phạt qua đường bưu điện không?
- Mức phạt đối với việc nhân viên trên xe buýt thu tiền cao hơn so với giá vé và không trao vé
- Hành vi dùng chân điều khiển vô lăng bị xử phạt thế nào?
- Thời hạn của các loại giấy phép lái xe theo quy định pháp luật
- Chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ bị phạt thế nào?
- Xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô khách không có thiết bị chữa cháy