Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn năm 2021 sẽ bị phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi đối với lỗi vi phạm điều khiển xe máy đi từ trong đường nhánh ra không chú ý quan sát nên đã gây ra tai nạn giao thông thì bị phạt tiền như thế nào? Cũng trường hợp đó nhưng tôi bỏ chạy khỏi hiện trường thì mức phạt có gì khác hay không? Cho tôi hỏi, tôi sẽ bị xử phạt như thế nào? Mức phạt vi phạm là bao nhiêu tiền?
- Về lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông do không chú ý quan sát.
- Người điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông mà không dừng lại
Dịch vụ tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn năm 2021 sẽ bị phạt như thế nào của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt người điều khiển xe máy không chú ý gây tai nạn giao thông
Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 7 và điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Phạt người điều khiển xe máy không chú ý gây tai nạn giao thông như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông…;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện“
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn điều khiển xe máy không chú ý quan sát và gây tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Thứ hai, Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn năm 2021 sẽ bị phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm đ Khoản 8 và điểm d Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng”
Như vậy, theo quy định nêu trên, với lỗi điều khiển xe xe máy gây tai nạn xong bỏ trốn thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước GPLX từ 05 đến 07 tháng.
Trên đây là bài viết về vấn đề Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn năm 2021 sẽ bị phạt như thế nào?
Nếu còn vướng mắc về gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn năm 2021 sẽ bị phạt như thế nào; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
17 tuổi điều khiển xe máy sử dụng điện thoại gây tai nạn giao thông
Mở cửa xe ô tô không chú ý gây tai nạn giao thông
- Xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy đi trên hè phố
- Lỗi đón trả khách nơi có biển cấm dừng cấm đỗ năm 2023
- Hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự sang giấy phép lái xe dân sự
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích từ 50 cm3 trở lên bị xử phạt thế nào?
- Xe ô tô có tải trọng 5 tấn chở hàng 6 tấn có mức xử phạt bao nhiêu?