Hành vi chở hàng quá tải trọng 35% bị xử phạt như thế nào?
Hành vi chở hàng quá tải trọng 35% bị xử phạt như thế nào? Tổng đài cho tôi hỏi mức phạt của lỗi chở hàng quá tải trọng 35% là bao nhiêu tiền vậy ạ, có bị tước bằng lái xe với tạm giữ xe không ạ! xin cảm ơn!
- Lỗi quá tải trọng cầu, đường khi đi qua biển hạn chế tải trọng toàn bộ xe
- Phân biệt giữa biển báo P.106b và biển báo P.115 khác nhau như thế nào?
- Mức phạt đối với lỗi vượt quá trọng tải của xe 21% theo quy định
Tư vấn giao thông đường bộ
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Về hành vi chở hàng quá tải trọng 35%, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, đối với người điều khiển phương tiện:
Căn cứ điểm d khoản 3 và điểm a khoản 7 Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây.
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây.
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 3; Điểm a Khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.”
Như vậy, với trường hợp này người điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng, với lỗi này thì bạn sẽ không thuộc trường hợp bị tạm giữ phương tiện.
Thứ hai, mức phạt đối với chủ phương tiện
Căn cứ điểm đ khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ.
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây.
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Theo đó, với hành vi chở hàng quá tải trọng 35% ngoài mức phạt của người điều khiển thì chủ phương tiện là cá nhân cũng bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, chủ phương tiện là tổ chức thì bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
Nộp phạt giao thông chậm có phải nộp tiền lãi không?
Bị tước giấy phép lái xe có thể nộp phạt qua bưu điện không?
Mọi vấn đề thắc mắc liên quan bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Mức phạt người điều khiển xe khách hành hung hành khách trên xe
- Mức phạt khi điều khiển xe chuyên dùng mà quên mang theo giấy tờ
- Mức phạt và trách nhiệm đối với người say rượu gây tai nạn giao thông
- Xe hỗ trợ đưa khách từ nhà đến điểm xe chạy có cần cấp phù hiệu
- Quy định chính thức về xe chở hàng của gia đình không phải dán phù hiệu