19006172

Lỗi đưa xe ô tô quá niên hạn sử dụng ra lưu thông năm 2023

Lỗi đưa xe ô tô quá niên hạn sử dụng ra lưu thông năm 2023

Tôi điều khiển xe ô tô 16 chỗ đứng tên của công ty bị CSGT lập biên bản đối với lỗi đưa xe ô tô quá niên hạn sử dụng ra lưu thông? Vậy cho tôi niên hạn sử dụng xe ô tô quy định ở đâu?  Mức xử phạt đối với lỗi này quy định thế nào? Có bị tịch thu phương tiện không?



Lỗi đưa xe ô tô quá niên hạn sử dụng

Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về niên hạn sử dụng của xe

Căn cứ Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định:

“Điều 4. Quy định về niên hạn sử dụng

1. Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.

2. Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.

3. Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.”

Ngoài ra, căn cứ Điều 5 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT quy định:

“Xe ô tô nêu tại các điểm b, c khoản 1 Điều 2 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP không phải áp dụng niên hạn sử dụng bao gồm: ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc.”

Như vậy, đối với ô tô chở người thì niên hạn sử dụng không quá 20 năm, trừ trường hợp ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); ô tô chuyên dùng; rơ móc, sơ mi rơ móc. Do đó, xe của bạn 16 chỗ nếu quá niên hạn 20 năm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Thứ hai, mức phạt đối với lỗi điều khiển xe quá niên hạn

Căn cứ điểm b khoản 7, điểm d khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);

8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

Như vậy, với lỗi điều khiển xe ô tô quá niên hạn sử dụng thì người điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Ngoài việc phạt tiền, người điều khiển còn bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Thứ ba, mức xử phạt công ty đưa xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông

Căn cứ Điểm đ Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020) quy định:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định này;”

Như vậy, theo quy định này trường hợp công ty bạn cho phép bạn đưa xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–> Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định mới nhất

luatannam