Nội dung câu hỏi:
Em tới ngày dự thi giấy phép lái xe mà lại bị mất chứng minh thư nhân dân. Vậy em có được dự thi không?
- Mất chứng minh thư có làm thủ tục cấp lại bằng lái được không?
- Có giấy hẹn cấp bằng lái xe mới khi bị mất có được tham gia giao thông?
- Giấy tờ thay thế giấy phép lái xe khi tham gia giao thông
Tư vấn giao thông đường bộ:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Giá trị pháp lý của thẻ căn cước công dân?
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.”
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản thì Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân theo quy định của Luật này. Theo Điều 18 Luật căn cước công dân quy định về các nội dung cơ bản trên thẻ Căn cước công dân như sau:
– Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
– Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
Căn cước Công dân được sử dụng với giá trị pháp lý như sau:
1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Mất căn cước công dân thì có dự thi giấy phép lái xe được không
Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch”.
Dẫn chiếu quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:
“Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe
1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định”.
Như vậy, trong hồ sơ dự sát hạch giấy phép lái xe của bạn trước đó đã có bản sao chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
Bạn cho biết đến ngày dự thi bạn mới bị mất chứng minh thư nhân dân nghĩa là lúc này bạn đã có tên trong danh sách dự thi sát hạch. Tuy nhiên, việc mang chứng minh thư nhân dân khi dự thi sát hạch là căn cứ để tổ sát hạch kiểm tra xem bạn có đúng là người dự thi trong đơn yêu cầu hay không. Vì vậy bạn cần liên hệ với trung tâm sát hạch lái xe để được hướng dẫn cụ thể trong trường hợp này.
Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:
- Cấp lại giấy phép lái xe đã hết hạn bị mất
- Mất chứng minh thư có làm hồ sơ thi bằng lái xe ô tô được không?
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.
- Quy định của pháp luật về giấy chứng nhận đăng kiểm và tem đăng kiểm
- Mức phạt lỗi chở hàng vượt quá kích thước bao ngoài năm 2023
- Xử phạt người điều khiển xe máy không mang GPLX năm 2023
- Chỉ có GPLX hạng C được lái xe máy tham gia giao thông không?
- Xếp hàng lệch xe thì bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tước giấy phép lái xe không